Nên đánh vi sinh vào buổi sáng hay buổi tối?

05 THG05
5846 lượt xem

Giới thiệu

Vi sinh là một nhóm vi sinh vật có lợi, được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, trong đó có nuôi trồng thủy sản. Vi sinh có thể giúp cải thiện chất lượng nước, tăng cường sức khỏe tôm và kích thích tảo phát triển.

Lợi ích của vi sinh đối với ao nuôi tôm

  • Cải thiện chất lượng nước: Vi sinh có thể phân hủy chất thải hữu cơ và các chất ô nhiễm khác trong ao nuôi, giúp cải thiện chất lượng nước, giảm khí độc và hạn chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh.
  • Tăng cường sức khỏe tôm: Vi sinh có thể giúp cân bằng hệ vi sinh đường ruột của tôm, giúp tôm tiêu hóa tốt hơn và hấp thụ dinh dưỡng tốt hơn.
  • Kích thích tảo phát triển: Vi sinh có thể giúp kích thích sự phát triển của tảo có lợi, tạo ra màu nước ổn định, thích hợp cho sự phát triển của tôm.

 

Tôm tốt khỏe nhờ được sử dụng men vi sinh đúng thời điểm

Tôm tốt khỏe nhờ được sử dụng men vi sinh đúng thời điểm

 

Thời điểm đánh vi sinh

Thời điểm đánh vi sinh có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của quá trình sử dụng vi sinh. Bà con cần lựa chọn thời điểm đánh vi sinh phù hợp với mục đích sử dụng.

Đánh vi sinh để xử lý môi trường nước

Khi sử dụng vi sinh để xử lý môi trường nước, bà con nên đánh vi sinh vào thời điểm từ 8h00-17h00, khi trời có nắng ấm. Lúc này, nồng độ oxy trong nước cao, nhiệt độ nước phù hợp cho vi sinh phát triển.

Đánh vi sinh để giảm khí độc

Khi sử dụng vi sinh để giảm khí độc, bà con nên đánh vi sinh vào thời điểm nước trong ao có nồng độ oxy cao nhất (>4mg/L). Nguyên do là vì các chủng vi sinh xử lý khí độc sử dụng rất nhiều oxy để thực hiện quá trình Nitrat hóa NH3, NO2. Thời điểm thích hợp là từ 9h00-11h00 và 15h00-17h00.

Đánh vi sinh để cắt tảo

Một số trường hợp muốn cắt tảo có thể sử dụng vi sinh đánh vào buổi tối khoảng 21h00-22h00. Thông thường, đánh 2-3 nhịp theo hướng dẫn của nhà sản xuất là mật độ tảo sẽ được kiểm soát tối ưu. Không nên đánh nhiều vì sẽ gây hiện tượng sụp tảo, trong nước.

 

Sự khác biệt rõ rệt đáng kinh ngạc giữa trước và sau khi sử dụng vi sinh

Sự khác biệt rõ rệt đáng kinh ngạc giữa trước và sau khi sử dụng vi sinh

Đánh vi sinh để hỗ trợ đường ruột, men tiêu hóa cho tôm

Để giúp đường ruột tôm hấp thụ nhanh thức ăn, mau lớn, đồng đều kích cỡ, bà con nên dùng men vi sinh đường ruột hay men tiêu hóa sử dụng trộn cho ăn hàng ngày. Men vi sinh sẽ hỗ trợ tôm khi sử dụng thức ăn có độ đạm cao.

Men vi sinh đường ruột dạng bột dùng từ 1-3g/kg thức ăn. Pha men đường ruột với nước sạch, để 15 phút sau đó trộn đều với thức ăn. 15 phút sau trộn vi sinh bám vào thức ăn thì đem cho tôm ăn.

Kết luận

Việc lựa chọn thời điểm đánh vi sinh phù hợp là rất quan trọng, giúp đạt được hiệu quả tối ưu nhất trong quá trình sử dụng vi sinh. Bà con cần nắm rõ các quy tắc về thời điểm đánh vi sinh để có thể áp dụng một cách hiệu quả.

 

Xem thêm:

Sử dụng men vi sinh trong nuôi thủy sản: Lợi ích và những lưu ý khi sử dụng

Bộ 03 vi sinh quản lý khí độc trong ao tôm

Đặc điểm, vai trò và ứng dụng của vi khuẩn khử phèn trong nuôi trồng thủy sản

Ý kiến bạn đọc

Các tin khác

03 THG12

BỔ SUNG KHOÁNG CHO TÔM VÀ CÁC VẤN ĐỀ GẶP PHẢI VÀO MÙA MƯA

Khoáng chất rất quan trọng đối với tôm nuôi vì chúng tham gia vào quá trình sinh hóa, hỗ trợ phát triển cơ thể, lột xác, tăng cường miễn dịch và nâng cao sức khỏe tổng thể. Cụ thể, khoáng đa lượng như Canxi (Ca) và Magie (Mg) cần thiết cho sự hình thành vỏ và cơ bắp, trong khi các khoáng vi lượng như Kẽm (Zn), Đồng (Cu), Sắt (Fe) đóng vai trò xúc tác cho enzyme, tạo máu và vận chuyển oxy.


24 THG11

GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG BỆNH ĐỐM TRẮNG - ĐỎ THÂN (WSSV) TRONG NUÔI TÔM

Khi tiết trời vào mùa lạnh, nhiệt độ không khí và môi trường nước xuống thấp là điều kiện thuận lợi cho dịch bệnh đốm trắng (WSSV) hay còn gọi đỏ thân trên tôm bùng phát trên diện rộng, đặc biệt là các khu vực nuôi có độ mặn cao. Và đây là dịch bệnh gây ảnh hưởng nghiêm trọng: Tỷ lệ cảm nhiễm rất cao, Mầm bệnh lây lan rất nhanh, Gây chết 100% nếu phát hiện chậm, Không có phát đồ điều trị hiệu quả khi xảy ra.


21 THG08

QUẢN LÝ KHÍ ĐỘC TRONG AO NUÔI TÔM

Ba loại khí độc phổ biến trong ao tôm là NH3, NO2, H2S. Chúng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của tôm như làm giảm khả năng hấp thụ oxy, gây stress, chậm lớn và có thể dẫn đến chết hàng loạt. Nguyên nhân chính là do thức ăn thừa, chất thải hữu cơ và quá trình phân hủy trong môi trường ao. 


14 THG06

GIẢI PHÁP PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG RUỘT TRÊN TÔM

Đường ruột tôm là một trong những cơ quan có vai trò quan trọng nhất trên tôm. Tuy nhiên chúng có cấu tạo đơn giản nên để mẫn cảm với các mầm bệnh. Những bệnh nhiễm khuẩn đường ruột tôm gây ra một số vấn đề khá phổ biến hiện nay như: đứt khúc, viêm đường ruột, phân trắng, trống ruột ... tác động trực tiếp đến năng suất, chất lượng vụ nuôi.


03 THG03

GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÝ BỆNH TÔM THUỶ TINH (TPD) TRÊN TÔM

Bệnh mờ đục hậu ấu trùng (Translucent Post-Larvae Disease - TPD) hay bệnh tôm thuỷ tinh, là một bệnh mới nổi ảnh hưởng đến tôm thẻ chân trắng Penaeus vannamei, được báo cáo lần đầu vào tháng 3 năm 2020 tại Trung Quốc, với tỷ lệ tử vong cao, đặc biệt ở giai đoạn ấu trùng 4-7 ngày tuổi (PL4-PL7). Bệnh này do một chủng Vibrio parahaemolyticus siêu độc lực, gọi là VpTPD, gây ra, và đã gây thiệt hại kinh tế nghiêm trọng, ảnh hưởng đến hơn 70-80% các trại giống tôm cũng như người nuôi tôm. Bệnh lây lan nhanh và gây tỷ lệ chết lên đến 90% chỉ trong 2-3 ngày, khiến người nuôi gặp thiệt hại lớn.


31 THG05

CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT IgY TIỀM NĂNG VÀ ỨNG DỤNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

IgY (immunoglobulin of the yolk) là các globulin miễn dịch mà gà mái sản xuất để bảo vệ gà con trong những tuần đầu tiên của cuộc đời chống lại các mầm bệnh đang xuất hiện. Chúng tương đương với immunoglobulin G trong sữa non của động vật có vú. IgY là một sản phẩm hoàn toàn tự nhiên.


31 THG01

QUY TRÌNH PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH HOẠI TỬ GAN TỤY TRÊN TÔM

Bệnh hoại tử gan tụy trên tôm (AHPND) hay còn gọi là hội chứng tôm chết sớm (EMS) liên quan đến việc quản lý môi trường ao nuôi tôm, trong đó nhóm vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus là nguyên nhân chính gây bệnh ở tôm và quy trình phòng và trị hiệu quả.


24 THG08

GIẢI PHÁP PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐỐM ĐEN TRÊN TÔM THẺ

Vào mùa mưa và đặc biệt ở các vùng nuôi độ mặn thấp, bệnh đốm đen có cơ hội bùng phát và gây thiệt hại lớn cho đàn tôm: Giảm chất lượng tôm thương phẩm, bán giá thấp. Bệnh diễn biến nhanh, tỷ lệ nhiễm bệnh trên tổng đàn cao. Điều trị không đúng cách dẫn đến hao hụt mẫu lớn, tôm rớt hàng loạt. Đa số người nuôi chưa có quy trình phòng ngừa từ đầu vụ dẫn đến hiệu quả điều trị thấp. Bảng tin kỹ thuật số 10 của công ty TNHH VIBO cung cấp Giải pháp điều chỉnh môi trường và thuốc trộn bổ sung phù hợp với các giai đoạn phát triển của tôm. Giúp phòng ngừa và có phát đồ điều trị hiệu quả, đúng cách, giảm tối đa rủi ro gặp phải do bệnh đốm đen gây hại trên tôm.


09 THG08

GIẢI PHÁP SINH HỌC PHÒNG VÀ KIỂM SOÁT VI BÀO TỬ TRÙNG EHP

Bệnh chậm lớn do vi bào tử trùng (EHP) là bệnh do ký sinh trùng Enterocytozoon hepatopenaei (EHP) gây ra, ký sinh trong gan tụy tôm, cản trở hấp thụ dinh dưỡng và dẫn đến tình trạng tôm chậm lớn, còi cọc. Tôm bệnh thường có vỏ mềm, màu sắc trắng đục hoặc mờ đục, phân đứt khúc và kích cỡ không đồng đều. Bệnh này không gây chết hàng loạt nhưng gây thiệt hại kinh tế lớn do tôm chậm lớn, giảm năng suất nuôi. 


07 THG06

CÔNG NGHỆ HOÁ NHŨ VI BAO - GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THOÁT VÀ GIA TĂNG HIỆU QUẢ TÁC DỤNG CỦA SẢN PHẨM TRONG NTTS

Đóng gói vi bao là kỹ thuật trong đó các hoạt chất rắn, lỏng hoặc khí được đóng gói bên trong vật liệu thứ hai nhằm mục đích che chắn hoạt chất khỏi bao trường xung quanh. Do đó, thành phần hoạt chất được chỉ định là vật liệu cốt lõi trong khi vật liệu xung quanh tạo thành lớp vỏ. Kỹ thuật này đã được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, từ hóa chất, dược phẩm đến mỹ phẩm và in ấn. Vì lý do này, sự quan tâm rộng rãi đã phát triển đối với công nghệ vi bao.