ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ VÀ ỨNG DỤNG CỦA VI KHUẨN KHỬ PHÈN TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

22 THG22
8587 lượt xem

GIỚI THIỆU

Đất nhiễm phèn là loại đất được hình thành ở vùng ven biển có nhiều xác sinh vật chứa lưu huỳnh, các sinh vật này bị phân huỷ yếm khí, giải phóng ra lưu huỳnh (S). Trong điều kiện yếm khí, lưu huỳnh sẽ kết hợp với nguyên tố sắt có sẵn trong phù sa tạo thành hợp chất pyrite (FeS2). Khi tiếp xúc với không khí, pyrite trong đất ẩm bị oxy hóa, hình thành các oxít sắt (Fe3O4, Fe2O3) và Axit sulfuric (H2SO4). Axit sulfuric làm tan sắt và kim loại nặng trong đất như nhôm, kẽm, mangan, đồng từ đất, kết quả là đất bị chua. Nếu ao nuôi là ao đất thì khó tránh khỏi nước nuôi có pH thấp và chứa các kim loại độc hại vượt quá ngưỡng chịu đựng của tôm, cá (sắt: 0,2 ppm, nhôm: 0,5 ppm). Hiện nay tuy người nuôi có dùng ao lót bạc, tuy nhiên ao đất vẫn còn được sử dụng với số lượng lớn. Do vậy cần hạn chế phèn trong ao tránh ảnh hưởng bất lợi cho hầu hết các đối tượng nuôi. Hơn nữa, hàm lượng quá mức của pyrite dễ dàng bịt kín mang tôm, cá. Dẫn đến sự hấp thụ oxy kém, kết quả là tôm, cá bị stress và tỷ lệ chết gia tăng. Pyrite không được xử lý triệt để trong ao nuôi sẽ làm giảm năng suất nuôi. Hiện nay, các nhà sản xuất đã nghiên cứu và phát triển thành công một số dòng vi khuẩn khử phèn như Bacillus spp. Thiobacillus spp, Rhodopseudomonas spp. đặc biệt chúng có khả năng phân hủy cả phèn sắt và phèn nhôm trong ao nuôi một cách hiệu quả. Nếu ứng dụng sau 3 ngày sử dụng sản phẩm, quan sát màu nước ao sẽ trong xanh đẹp hơn, tôm khỏe mạnh hơn. Chỉ khi giải quyết được vấn đề phèn trong ao nuôi thì việc sử dụng các sản phẩm vi sinh xử lí nước và đáy ao nuôi mới hiệu quả cao.

 

ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA VI KHUẨN KHỬ PHÈN

Một số chế phẩm vi sinh hiện nay có vai trò khử phèn chứa một số loại vi khuẩn trong đó có Bacillus spp, Thiobacillus versutus, Thiobacillus ferrooxidans, Rhodopseudomonas... có vai trò loại bỏ pyrite (FeS2) dư thừa trong ao nuôi trồng thuỷ sản qua các phản ứng như sau:

Ban đầu một lượng lớn pyrite (FeS2) được tiếp xúc không khí trong giai đoạn phơi khô ao. Sự tiếp xúc của pyrite với oxy gây ra phản ứng hòa tan và sự oxy hóa tự nhiên của lưu huỳnh thành sulfate, hình thành sắt II (Fe2+) và axít sulfuric:

2 FeS2 + 7 O2 + 2 H2O -> 2 Fe2+ + 4 H2SO4

Tiếp theo, các sản phẩm của phản ứng 1 có lợi cho sự phát triển của vi khuẩn, chúng oxy hóa sắt II (Fe2+) (có nguồn gốc từ pyrite) thành sắt III (Fe3+):

Fe2+ + ¼ O2 + H+ -> Fe3+ + ½ H2O

Sản phẩm của phản ứng là Sắt III (Fe3+) sẽ một phần trở thành nguồn khoáng chất cung cấp cho tôm, cá, tảo, vi khuẩn và các vi sinh vật trong quá trình phát triển. Một phần tham gia vào phản ứng 3. Trong chu kỳ tăng sinh tiếp theo, Sắt III (Fe3+) sẽ tiếp tục tham gia phản ứng với lượng pyrite dư thừa, hình thành nhiều sắt II (Fe2+):

FeS2 + 14 Fe3+ + 8 H2O -> 15 Fe2+ + 2 SO42- + 16 H+

Các sản phẩm của chu kỳ tăng sinh sắt II (Fe2+) và axit sulfuric (H2SO4) tham gia lại phản ứng 2, kích thích sự sinh trưởng của vi khuẩn Bacillus spp., tảo và tôm nuôi như một nguồn khoáng chất. Kết quả cuối cùng: Pyrite (FeS2) bị cạn kiệt, nhờ đó mang tôm, cá được làm sạch, giảm stress và tỷ lệ chết cho tôm, cá.


 

Các chủng vi khuẩn thuộc giống Thiobacillus phân bố rộng rãi trong môi trường nước ngọt, nước lợ mặn và đất, nơi có sự hiện diện của các hợp chất lưu huỳnh và sắt vô cơ (trầm tích và mùn đất từ đáy sông, kênh, cửa sông, bãi triều, đất axit sulfate, nước thải sinh hoạt và công nghiệp, hồ soda siêu kiềm, nước từ miệng phun thuỷ nhiệt, hệ thống xử lý chất thải, đất hiếu khí sản sinh H2S). Ngoài ra, Thiobacillus trong đất chịu trách nhiệm cho sự hoà tan hợp chất lưu huỳnh như pyrite và hợp chất kim loại sulfide khác tạo ra hợp chất lưu huỳnh tiềm năng (sulfate) cho quá trình đồng hoá của thực vật và các vi sinh vật khác.

Thiobacillus là chủng vi khuẩn oxy hoá lưu huỳnh không màu có tế bào Gram âm hình que với kích thước nhỏ, là loài được nghiên cứu phổ biến nhất trong các chủng vi khuẩn SOB. Một số loài thuộc chủng Thiobacillus được mô tả khả năng di chuyển bằng roi và tất cả các loài đều sử dụng nguồn năng lượng cho quá trình phát triển từ quá trình oxy hoá hợp chất lưu huỳnh (sulfides, sulfur, thiosulfate, polythionates và thiocyanate). Sulfate là sản phẩm cuối cùng của quá trình oxy hoá do đó chúng có khả năng làm giảm pH môi trường trong quá trình sinh trưởng. Hơn nữa, các loài đều có có khả năng cố định carbon, sinh trưởng tự dưỡng và một số loài là sinh vật quang hoá tự dưỡng bắt buộc. Chủng vi khuẩn Thiobacillus bao gồm hô hấp hiếu khí bắt buộc và khử nitơ không bắt buộc. Ngoài ra, một số chủng có thể chịu được điều kiện vi hiếu khí, pH và nhiệt độ tối ưu cho sự phát triển các chủng vi khuẩn lần lượt tương ứng là 2-8 và 28-43°C. Nhiều loài ưa axit có độ pH tối ưu từ 1-6 (Thiobacillus thiooxidans có thể phát triển ở pH từ 2,0-3,5 hoặc Thiobacillus ferrooxidans pH từ 1,3-4,5).

 

 

 

Hơn nữa, Thiobacillus thiooxidans cũng có thể phát triển trong điều kiện khắc nghiệt của pH < 1. Thiobacillus denitrificansThiobacillus novellus là vi khuẩn trung tính với pH tối ưu của chúng là 6-8 (Vlasceanu et al., 1997). Quá trình đồng hoá và dị hoá nitơ ít được chú ý nhưng ammonium (NH4+) và nitrate (NO3-) thường đóng vai trò như nguồn nitơ và một số loài có khả năng đồng hoá nitơ với nhiều con đường khác nhau. Hầu hết các loài (ngoại trừ Thermothiobacillus tepidarius, A. thiooxidansA. albertis) đều có khả năng sử dụng hợp chất nitơ hữu cơ từ urea và glutamate. Một số loài có khả năng dị hoá bằng khử nitrate (NO3-) thành nitrite (NO2) và chỉ một số ít loài có khả năng khử hoàn toàn nitrate thành khí nitơ.

Ứng dụng của vi khuẩn khử phèn trong NTTS

Một số sản phẩm có trên thị trường với hướng dẫn sử dụng như sau: Sau mỗi vụ thu hoạch cần cải tạo ao nuôi trước khi xuống giống cho vụ mới. Khi cải tạo ao nên sử dụng 5kg chế phẩm DE-PIRIT, pha trong 200 đến 300 lít nước, khuấy đều và tạt khắp ao với liều 5kg/4.000-5.000m2 mặt nước; tùy theo mức độ nhiễm phèn, nhiễm sắt của ao.

Trong quá trình nuôi, sử dụng DE-PIRIT pha trong nước sạch, khuấy đều và tạt khắp ao với liều 5kg/3.000-4.000m3 nước, định kỳ xử lý 7 ngày/lần.

Bước tiếp theo nên sử dụng sản phẩm vi sinh, không nên sử dụng hóa chất để xử lý phèn (sử dụng hóa chất mang lại hiệu quả tức thì, tuy nhiên phèn chỉ lắng tụ dưới đáy ao mà không bị phân hủy). Ao hết phèn và ổn định, an toàn mang lại năng suất cao.

Kết luận

Trong ao nuôi nếu pH thấp do nguyên nhân phèn là vấn đề lớn gây tổn thất, đây là điều không tránh khỏi do Đồng bằng sông Cửu Long thuộc vùng đất có tỉ lệ nhiễm phèn cao. Do vậy tìm được giải pháp an toàn cho vật nuôi và mang tính ổn định cho môi trường nuôi thủy sản đòi hỏi người nuôi và các nhà khoa học cũng như các nhà sản xuất cần hợp tác tìm được giải pháp hữu hiệu. Ngoài những phương pháp đã trình bày trên, hiện tại Khoa Thủy sản, trường Đại học Cần Thơ đã nghiên cứu và phân lập được một số chủng vi khuẩn có khả năng giảm khí độc H2S, trong tương lai chúng tôi sẽ tìm hiểu và chọn lọc vi khuẩn có khả năng giảm phèn nhằm cung cấp cho bà con những giống loài vi khuẩn có thể ứng dụng để cải tạo ao cũng như đáp ứng được hàm lượng pH thích hợp trong ao nuôi, điều này đòi hỏi người nuôi phải luôn chủ động và theo dõi kỹ càng những chỉ tiêu chất lượng nước trong quá trình nuôi cũng như cải tạo ao để đạt được năng suất tốt.

 

 

Nguồn: PGS.TS. Phạm Thị Tuyết Ngân - Khoa Thủy sản - Trường Đại học Cần Thơ

Ý kiến bạn đọc

Các tin khác

03 THG12

BỔ SUNG KHOÁNG CHO TÔM VÀ CÁC VẤN ĐỀ GẶP PHẢI VÀO MÙA MƯA

Khoáng chất rất quan trọng đối với tôm nuôi vì chúng tham gia vào quá trình sinh hóa, hỗ trợ phát triển cơ thể, lột xác, tăng cường miễn dịch và nâng cao sức khỏe tổng thể. Cụ thể, khoáng đa lượng như Canxi (Ca) và Magie (Mg) cần thiết cho sự hình thành vỏ và cơ bắp, trong khi các khoáng vi lượng như Kẽm (Zn), Đồng (Cu), Sắt (Fe) đóng vai trò xúc tác cho enzyme, tạo máu và vận chuyển oxy.


24 THG11

GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG BỆNH ĐỐM TRẮNG - ĐỎ THÂN (WSSV) TRONG NUÔI TÔM

Khi tiết trời vào mùa lạnh, nhiệt độ không khí và môi trường nước xuống thấp là điều kiện thuận lợi cho dịch bệnh đốm trắng (WSSV) hay còn gọi đỏ thân trên tôm bùng phát trên diện rộng, đặc biệt là các khu vực nuôi có độ mặn cao. Và đây là dịch bệnh gây ảnh hưởng nghiêm trọng: Tỷ lệ cảm nhiễm rất cao, Mầm bệnh lây lan rất nhanh, Gây chết 100% nếu phát hiện chậm, Không có phát đồ điều trị hiệu quả khi xảy ra.


21 THG08

QUẢN LÝ KHÍ ĐỘC TRONG AO NUÔI TÔM

Ba loại khí độc phổ biến trong ao tôm là NH3, NO2, H2S. Chúng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của tôm như làm giảm khả năng hấp thụ oxy, gây stress, chậm lớn và có thể dẫn đến chết hàng loạt. Nguyên nhân chính là do thức ăn thừa, chất thải hữu cơ và quá trình phân hủy trong môi trường ao. 


14 THG06

GIẢI PHÁP PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG RUỘT TRÊN TÔM

Đường ruột tôm là một trong những cơ quan có vai trò quan trọng nhất trên tôm. Tuy nhiên chúng có cấu tạo đơn giản nên để mẫn cảm với các mầm bệnh. Những bệnh nhiễm khuẩn đường ruột tôm gây ra một số vấn đề khá phổ biến hiện nay như: đứt khúc, viêm đường ruột, phân trắng, trống ruột ... tác động trực tiếp đến năng suất, chất lượng vụ nuôi.


03 THG03

GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÝ BỆNH TÔM THUỶ TINH (TPD) TRÊN TÔM

Bệnh mờ đục hậu ấu trùng (Translucent Post-Larvae Disease - TPD) hay bệnh tôm thuỷ tinh, là một bệnh mới nổi ảnh hưởng đến tôm thẻ chân trắng Penaeus vannamei, được báo cáo lần đầu vào tháng 3 năm 2020 tại Trung Quốc, với tỷ lệ tử vong cao, đặc biệt ở giai đoạn ấu trùng 4-7 ngày tuổi (PL4-PL7). Bệnh này do một chủng Vibrio parahaemolyticus siêu độc lực, gọi là VpTPD, gây ra, và đã gây thiệt hại kinh tế nghiêm trọng, ảnh hưởng đến hơn 70-80% các trại giống tôm cũng như người nuôi tôm. Bệnh lây lan nhanh và gây tỷ lệ chết lên đến 90% chỉ trong 2-3 ngày, khiến người nuôi gặp thiệt hại lớn.


31 THG05

CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT IgY TIỀM NĂNG VÀ ỨNG DỤNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

IgY (immunoglobulin of the yolk) là các globulin miễn dịch mà gà mái sản xuất để bảo vệ gà con trong những tuần đầu tiên của cuộc đời chống lại các mầm bệnh đang xuất hiện. Chúng tương đương với immunoglobulin G trong sữa non của động vật có vú. IgY là một sản phẩm hoàn toàn tự nhiên.


31 THG01

QUY TRÌNH PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH HOẠI TỬ GAN TỤY TRÊN TÔM

Bệnh hoại tử gan tụy trên tôm (AHPND) hay còn gọi là hội chứng tôm chết sớm (EMS) liên quan đến việc quản lý môi trường ao nuôi tôm, trong đó nhóm vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus là nguyên nhân chính gây bệnh ở tôm và quy trình phòng và trị hiệu quả.


24 THG08

GIẢI PHÁP PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐỐM ĐEN TRÊN TÔM THẺ

Vào mùa mưa và đặc biệt ở các vùng nuôi độ mặn thấp, bệnh đốm đen có cơ hội bùng phát và gây thiệt hại lớn cho đàn tôm: Giảm chất lượng tôm thương phẩm, bán giá thấp. Bệnh diễn biến nhanh, tỷ lệ nhiễm bệnh trên tổng đàn cao. Điều trị không đúng cách dẫn đến hao hụt mẫu lớn, tôm rớt hàng loạt. Đa số người nuôi chưa có quy trình phòng ngừa từ đầu vụ dẫn đến hiệu quả điều trị thấp. Bảng tin kỹ thuật số 10 của công ty TNHH VIBO cung cấp Giải pháp điều chỉnh môi trường và thuốc trộn bổ sung phù hợp với các giai đoạn phát triển của tôm. Giúp phòng ngừa và có phát đồ điều trị hiệu quả, đúng cách, giảm tối đa rủi ro gặp phải do bệnh đốm đen gây hại trên tôm.


09 THG08

GIẢI PHÁP SINH HỌC PHÒNG VÀ KIỂM SOÁT VI BÀO TỬ TRÙNG EHP

Bệnh chậm lớn do vi bào tử trùng (EHP) là bệnh do ký sinh trùng Enterocytozoon hepatopenaei (EHP) gây ra, ký sinh trong gan tụy tôm, cản trở hấp thụ dinh dưỡng và dẫn đến tình trạng tôm chậm lớn, còi cọc. Tôm bệnh thường có vỏ mềm, màu sắc trắng đục hoặc mờ đục, phân đứt khúc và kích cỡ không đồng đều. Bệnh này không gây chết hàng loạt nhưng gây thiệt hại kinh tế lớn do tôm chậm lớn, giảm năng suất nuôi. 


07 THG06

CÔNG NGHỆ HOÁ NHŨ VI BAO - GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THOÁT VÀ GIA TĂNG HIỆU QUẢ TÁC DỤNG CỦA SẢN PHẨM TRONG NTTS

Đóng gói vi bao là kỹ thuật trong đó các hoạt chất rắn, lỏng hoặc khí được đóng gói bên trong vật liệu thứ hai nhằm mục đích che chắn hoạt chất khỏi bao trường xung quanh. Do đó, thành phần hoạt chất được chỉ định là vật liệu cốt lõi trong khi vật liệu xung quanh tạo thành lớp vỏ. Kỹ thuật này đã được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, từ hóa chất, dược phẩm đến mỹ phẩm và in ấn. Vì lý do này, sự quan tâm rộng rãi đã phát triển đối với công nghệ vi bao.