CÔNG NGHỆ HOÁ NHŨ VI BAO - GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THOÁT VÀ GIA TĂNG HIỆU QUẢ TÁC DỤNG CỦA SẢN PHẨM TRONG NTTS

07 THG07
4967 lượt xem

1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
     Đóng gói vi bao là kỹ thuật trong đó các hoạt chất rắn, lỏng hoặc khí được đóng gói bên trong vật liệu thứ hai nhằm mục đích che chắn hoạt chất khỏi bao trường xung quanh. Do đó, thành phần hoạt chất được chỉ định là vật liệu cốt lõi trong khi vật liệu xung quanh tạo thành lớp vỏ. Kỹ thuật này đã được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, từ hóa chất, dược phẩm đến mỹ phẩm và in ấn. Vì lý do này, sự quan tâm rộng rãi đã phát triển đối với công nghệ vi bao. 
     Việc chế tạo các viên nang siêu nhỏ có từ những năm 1950 khi Green và Schleicher sản xuất thuốc nhuộm vi nang bằng cách đông tụ phức tạp gelatin và gum arabic để sản xuất giấy sao chép không chứa cacbon. Cho đến ngày nay, giấy photocopy không chứa carbon là một trong những sản phẩm quan trọng nhất sử dụng công nghệ đóng gói vi bao và vẫn được sản xuất thương mại. Các công nghệ được phát triển cho giấy sao chép không chứa carbon đã dẫn đến sự phát triển của nhiều sản phẩm vi nang khác nhau trong những năm sau đó.
     Vào những năm 1960, việc vi bao tinh thể lỏng cholesterol bằng quá trình đông tụ phức tạp của gelatin và keo đã được báo cáo là tạo ra vật liệu hiển thị nhạy nhiệt. J. L. Fergason đã phát triển pha liên kết đường cong chủ đề (NCAP), một hệ thống hiển thị tinh thể lỏng bằng cách đóng gói vi bao tinh thể lỏng. Công nghệ đóng gói đã cung cấp khả năng mở rộng diện tích hiển thị và góc nhìn rộng hơn.
2. KHÁI NIỆM KỸ THUẬT VI BAO
     Kỹ thuật vi bao là kỹ thuật bao gói các chất rắn, lỏng hay khí (chất nền) vào trong một lớp vỏ bao cực mỏng, lớp vỏ này sẽ giữ và bảo vệ chất nền không bị biến đổi làm giảm chất lượng (đối với những chất nền mẫn cảm với nhiệt) hay hạn chế tổn thất (đối với chất nền dễ bay hơi), nó chỉ giải phóng các chất nền này ra ngoài trong một số điều kiện đặc biệt.
3. PHÂN LOẠI VI BAO
     Viên nang siêu nhỏ có thể được phân loại dựa trên kích thước hoặc hình thái của chúng.
     Viên nang siêu nhỏ/Nano viên nang siêu nhỏ có kích thước từ một micron (một phần nghìn mm) đến vài mm. Một số viên nang siêu nhỏ có đường kính trong phạm vi nanomet được gọi là viên nang nano để nhấn mạnh kích thước nhỏ hơn của chúng.
     Hình thái học vi nang vác vi nang có thể được phân thành ba loại cơ bản là loại đơn lõi, đa lõi và dạng ma trận. Các viên nang siêu nhỏ có một buồng rỗng bên trong viên nang. Các viên nang siêu nhỏ polycore có một số khoang có kích thước khác nhau bên trong vỏ. Vi hạt loại ma trận có các thành phần hoạt tính được tích hợp trong ma trận của vật liệu vỏ.

4. THÀNH PHẦN CỦA HẠT VI BAO
Gồm 2 thành phần:
     • Vật liệu bao:
               Vật liệu dạng keo (gôm arabic, aginate, gelatin, chitonsan); dẫn xuất tinh bột; cellulose; đường (lactose, sucrose, maltose); maltodextrin và siro bắp; dịch protein; cyclodextrin; liposome; chất béo và sáp.
     • Hoạt chất cần được bao bọc:
               Enzymes, vi sinh vật, amino acid,  chất béo, dinh dưỡng, protein, hương liệu…


5. CÁC CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT VI BAO
     ›› CÁC PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT VI BAO

     ›› CẤU TRÚC HẠT CỦA MỘT SỐ DẠNG VI BAO


6. MỤC ĐÍCH TẠO VI BAO
Việc đóng gói vi bao của vật liệu được sử dụng để đảm bảo rằng vật liệu được đóng gói đạt đến vùng hoạt động không bị ảnh hưởng xấu bởi môi trường.
     - Phân tách các thành phần không tương thích
     - Chuyển đổi chất lỏng thành chất rắn chảy tự do
     - Tăng tính ổn định (bảo vệ các thiết bị được đóng gói) vật liệu chống lại quá trình oxy hóa hoặc mất hoạt tính do phản ứng trong môi trường)
     - Che mùi vị
     - Bảo vệ tránh tác động môi trường
     - Kiểm soát việc phóng thích, hấp thu hoạt chất
     - Phóng thích hoạt chất theo vị trí mục tiêu trong cơ thể

7. ÚNG DỤNG VI BAO TRONG SẢN XUẤT THUỐC THÚ Y THỦY SẢN
     Trong nuôi trồng thủy sản, việc bổ sung các chế phẩm, thuốc giúp điều trị bệnh và thúc đẩy tăng trưởng là không thể thiếu. Việc bổ sung các sản phẩm thuốc, chế phẩm chủ yếu được thực hiện thông qua bổ sung trực tiếp vào thức ăn và hấp thu vào cơ thể vật nuôi qua đường tiêu hóa.
     Việc kết hợp nhiệt hoạt chất trong cùng sản phẩm để đảm bảo hiệu quả điều trị bệnh cũng như thuận tiện sử dụng trong nuôi trồng thủy sản là rất cần thiết.
     Việc trộn thuốc vào thức ăn có một số nhược điểm khá lớn như: 
               - Thuốc sẽ tương tác thức ăn có thể giảm hấp thu thuốc, mất tác dụng nếu tương kỵ với một số thành phần thức ăn.
               - Thất thoát thuốc ra môi trường nước đặc biệt với những  hoạt chất có tính kỵ nước.
               - Thuốc bị phân hủy bởi dịch tiêu hóa và pH của dạ dày đối với các hoạt chất kém bền với enzyme và acid dạ dày.
     Sử dụng vi bao, nhũ hóa giúp tạo ra các sản phẩm vượt trội hơn, đáp ứng các nhu cầu cần thiết trong nuôi trồng thủy sản. Giải quyết được các nhược điểm khi sử dụng thuốc.
               - Giúp thuốc bám dính thức ăn tốt hơn, thấm sâu vào viên  thức ăn, không thất thoát thuốc trong nước, đặc biệt đối với những vật nuôi ăn chậm. Góp phần giảm lờn thuốc đối với kháng sinh điều trị.
               - Tránh tương tác trực tiếp giữa các thành phần thuốc và thức ăn, không ảnh hưởng đến hiệu quả sản phẩm.
               - Kết hợp được nhiều hoạt chất điều trị có tính chất khác nhau vào sản phẩm.
               - Bảo vệ được các hoạt chất kém bền nhiệt, acid… trong quá trình bảo quản và trên đường tiêu hóa.
               - Giúp thuốc hấp thu tốt hơn, đạt hiệu quả điều trị cao hơn.

Phòng nghiên cứu và phát triển Công ty TNHH VIBO


 

Ý kiến bạn đọc

Các tin khác

03 THG12

BỔ SUNG KHOÁNG CHO TÔM VÀ CÁC VẤN ĐỀ GẶP PHẢI VÀO MÙA MƯA

Khoáng chất rất quan trọng đối với tôm nuôi vì chúng tham gia vào quá trình sinh hóa, hỗ trợ phát triển cơ thể, lột xác, tăng cường miễn dịch và nâng cao sức khỏe tổng thể. Cụ thể, khoáng đa lượng như Canxi (Ca) và Magie (Mg) cần thiết cho sự hình thành vỏ và cơ bắp, trong khi các khoáng vi lượng như Kẽm (Zn), Đồng (Cu), Sắt (Fe) đóng vai trò xúc tác cho enzyme, tạo máu và vận chuyển oxy.


24 THG11

GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG BỆNH ĐỐM TRẮNG - ĐỎ THÂN (WSSV) TRONG NUÔI TÔM

Khi tiết trời vào mùa lạnh, nhiệt độ không khí và môi trường nước xuống thấp là điều kiện thuận lợi cho dịch bệnh đốm trắng (WSSV) hay còn gọi đỏ thân trên tôm bùng phát trên diện rộng, đặc biệt là các khu vực nuôi có độ mặn cao. Và đây là dịch bệnh gây ảnh hưởng nghiêm trọng: Tỷ lệ cảm nhiễm rất cao, Mầm bệnh lây lan rất nhanh, Gây chết 100% nếu phát hiện chậm, Không có phát đồ điều trị hiệu quả khi xảy ra.


21 THG08

QUẢN LÝ KHÍ ĐỘC TRONG AO NUÔI TÔM

Ba loại khí độc phổ biến trong ao tôm là NH3, NO2, H2S. Chúng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của tôm như làm giảm khả năng hấp thụ oxy, gây stress, chậm lớn và có thể dẫn đến chết hàng loạt. Nguyên nhân chính là do thức ăn thừa, chất thải hữu cơ và quá trình phân hủy trong môi trường ao. 


14 THG06

GIẢI PHÁP PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG RUỘT TRÊN TÔM

Đường ruột tôm là một trong những cơ quan có vai trò quan trọng nhất trên tôm. Tuy nhiên chúng có cấu tạo đơn giản nên để mẫn cảm với các mầm bệnh. Những bệnh nhiễm khuẩn đường ruột tôm gây ra một số vấn đề khá phổ biến hiện nay như: đứt khúc, viêm đường ruột, phân trắng, trống ruột ... tác động trực tiếp đến năng suất, chất lượng vụ nuôi.


03 THG03

GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÝ BỆNH TÔM THUỶ TINH (TPD) TRÊN TÔM

Bệnh mờ đục hậu ấu trùng (Translucent Post-Larvae Disease - TPD) hay bệnh tôm thuỷ tinh, là một bệnh mới nổi ảnh hưởng đến tôm thẻ chân trắng Penaeus vannamei, được báo cáo lần đầu vào tháng 3 năm 2020 tại Trung Quốc, với tỷ lệ tử vong cao, đặc biệt ở giai đoạn ấu trùng 4-7 ngày tuổi (PL4-PL7). Bệnh này do một chủng Vibrio parahaemolyticus siêu độc lực, gọi là VpTPD, gây ra, và đã gây thiệt hại kinh tế nghiêm trọng, ảnh hưởng đến hơn 70-80% các trại giống tôm cũng như người nuôi tôm. Bệnh lây lan nhanh và gây tỷ lệ chết lên đến 90% chỉ trong 2-3 ngày, khiến người nuôi gặp thiệt hại lớn.


31 THG05

CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT IgY TIỀM NĂNG VÀ ỨNG DỤNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

IgY (immunoglobulin of the yolk) là các globulin miễn dịch mà gà mái sản xuất để bảo vệ gà con trong những tuần đầu tiên của cuộc đời chống lại các mầm bệnh đang xuất hiện. Chúng tương đương với immunoglobulin G trong sữa non của động vật có vú. IgY là một sản phẩm hoàn toàn tự nhiên.


31 THG01

QUY TRÌNH PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH HOẠI TỬ GAN TỤY TRÊN TÔM

Bệnh hoại tử gan tụy trên tôm (AHPND) hay còn gọi là hội chứng tôm chết sớm (EMS) liên quan đến việc quản lý môi trường ao nuôi tôm, trong đó nhóm vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus là nguyên nhân chính gây bệnh ở tôm và quy trình phòng và trị hiệu quả.


24 THG08

GIẢI PHÁP PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐỐM ĐEN TRÊN TÔM THẺ

Vào mùa mưa và đặc biệt ở các vùng nuôi độ mặn thấp, bệnh đốm đen có cơ hội bùng phát và gây thiệt hại lớn cho đàn tôm: Giảm chất lượng tôm thương phẩm, bán giá thấp. Bệnh diễn biến nhanh, tỷ lệ nhiễm bệnh trên tổng đàn cao. Điều trị không đúng cách dẫn đến hao hụt mẫu lớn, tôm rớt hàng loạt. Đa số người nuôi chưa có quy trình phòng ngừa từ đầu vụ dẫn đến hiệu quả điều trị thấp. Bảng tin kỹ thuật số 10 của công ty TNHH VIBO cung cấp Giải pháp điều chỉnh môi trường và thuốc trộn bổ sung phù hợp với các giai đoạn phát triển của tôm. Giúp phòng ngừa và có phát đồ điều trị hiệu quả, đúng cách, giảm tối đa rủi ro gặp phải do bệnh đốm đen gây hại trên tôm.


09 THG08

GIẢI PHÁP SINH HỌC PHÒNG VÀ KIỂM SOÁT VI BÀO TỬ TRÙNG EHP

Bệnh chậm lớn do vi bào tử trùng (EHP) là bệnh do ký sinh trùng Enterocytozoon hepatopenaei (EHP) gây ra, ký sinh trong gan tụy tôm, cản trở hấp thụ dinh dưỡng và dẫn đến tình trạng tôm chậm lớn, còi cọc. Tôm bệnh thường có vỏ mềm, màu sắc trắng đục hoặc mờ đục, phân đứt khúc và kích cỡ không đồng đều. Bệnh này không gây chết hàng loạt nhưng gây thiệt hại kinh tế lớn do tôm chậm lớn, giảm năng suất nuôi. 


07 THG06

CÔNG NGHỆ HOÁ NHŨ VI BAO - GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THOÁT VÀ GIA TĂNG HIỆU QUẢ TÁC DỤNG CỦA SẢN PHẨM TRONG NTTS

Đóng gói vi bao là kỹ thuật trong đó các hoạt chất rắn, lỏng hoặc khí được đóng gói bên trong vật liệu thứ hai nhằm mục đích che chắn hoạt chất khỏi bao trường xung quanh. Do đó, thành phần hoạt chất được chỉ định là vật liệu cốt lõi trong khi vật liệu xung quanh tạo thành lớp vỏ. Kỹ thuật này đã được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, từ hóa chất, dược phẩm đến mỹ phẩm và in ấn. Vì lý do này, sự quan tâm rộng rãi đã phát triển đối với công nghệ vi bao.