- Địa chỉ: Lô số 20, Khu G, Đường D1, KCN An Hạ, Phạm Văn Hai, Bình Chánh, TP.HCM
- Điện thoại: (84-28) 6683.6156 / 6683.6158
- Hotline: 1800 9435
- Fax: (84-28) 3620.4694
- Email: [email protected]
- Website https://vibo.com.vn/
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
Đóng gói vi bao là kỹ thuật trong đó các hoạt chất rắn, lỏng hoặc khí được đóng gói bên trong vật liệu thứ hai nhằm mục đích che chắn hoạt chất khỏi bao trường xung quanh. Do đó, thành phần hoạt chất được chỉ định là vật liệu cốt lõi trong khi vật liệu xung quanh tạo thành lớp vỏ. Kỹ thuật này đã được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, từ hóa chất, dược phẩm đến mỹ phẩm và in ấn. Vì lý do này, sự quan tâm rộng rãi đã phát triển đối với công nghệ vi bao.
Việc chế tạo các viên nang siêu nhỏ có từ những năm 1950 khi Green và Schleicher sản xuất thuốc nhuộm vi nang bằng cách đông tụ phức tạp gelatin và gum arabic để sản xuất giấy sao chép không chứa cacbon. Cho đến ngày nay, giấy photocopy không chứa carbon là một trong những sản phẩm quan trọng nhất sử dụng công nghệ đóng gói vi bao và vẫn được sản xuất thương mại. Các công nghệ được phát triển cho giấy sao chép không chứa carbon đã dẫn đến sự phát triển của nhiều sản phẩm vi nang khác nhau trong những năm sau đó.
Vào những năm 1960, việc vi bao tinh thể lỏng cholesterol bằng quá trình đông tụ phức tạp của gelatin và keo đã được báo cáo là tạo ra vật liệu hiển thị nhạy nhiệt. J. L. Fergason đã phát triển pha liên kết đường cong chủ đề (NCAP), một hệ thống hiển thị tinh thể lỏng bằng cách đóng gói vi bao tinh thể lỏng. Công nghệ đóng gói đã cung cấp khả năng mở rộng diện tích hiển thị và góc nhìn rộng hơn.
2. KHÁI NIỆM KỸ THUẬT VI BAO
Kỹ thuật vi bao là kỹ thuật bao gói các chất rắn, lỏng hay khí (chất nền) vào trong một lớp vỏ bao cực mỏng, lớp vỏ này sẽ giữ và bảo vệ chất nền không bị biến đổi làm giảm chất lượng (đối với những chất nền mẫn cảm với nhiệt) hay hạn chế tổn thất (đối với chất nền dễ bay hơi), nó chỉ giải phóng các chất nền này ra ngoài trong một số điều kiện đặc biệt.
3. PHÂN LOẠI VI BAO
Viên nang siêu nhỏ có thể được phân loại dựa trên kích thước hoặc hình thái của chúng.
Viên nang siêu nhỏ/Nano viên nang siêu nhỏ có kích thước từ một micron (một phần nghìn mm) đến vài mm. Một số viên nang siêu nhỏ có đường kính trong phạm vi nanomet được gọi là viên nang nano để nhấn mạnh kích thước nhỏ hơn của chúng.
Hình thái học vi nang vác vi nang có thể được phân thành ba loại cơ bản là loại đơn lõi, đa lõi và dạng ma trận. Các viên nang siêu nhỏ có một buồng rỗng bên trong viên nang. Các viên nang siêu nhỏ polycore có một số khoang có kích thước khác nhau bên trong vỏ. Vi hạt loại ma trận có các thành phần hoạt tính được tích hợp trong ma trận của vật liệu vỏ.
4. THÀNH PHẦN CỦA HẠT VI BAO
Gồm 2 thành phần:
• Vật liệu bao:
Vật liệu dạng keo (gôm arabic, aginate, gelatin, chitonsan); dẫn xuất tinh bột; cellulose; đường (lactose, sucrose, maltose); maltodextrin và siro bắp; dịch protein; cyclodextrin; liposome; chất béo và sáp.
• Hoạt chất cần được bao bọc:
Enzymes, vi sinh vật, amino acid, chất béo, dinh dưỡng, protein, hương liệu…
5. CÁC CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT VI BAO
›› CÁC PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT VI BAO
6. MỤC ĐÍCH TẠO VI BAO
Việc đóng gói vi bao của vật liệu được sử dụng để đảm bảo rằng vật liệu được đóng gói đạt đến vùng hoạt động không bị ảnh hưởng xấu bởi môi trường.
• Phân tách các thành phần không tương thích
• Chuyển đổi chất lỏng thành chất rắn chảy tự do
• Tăng tính ổn định (bảo vệ các thiết bị được đóng gói) vật liệu chống lại quá trình oxy hóa hoặc mất hoạt tính do phản ứng trong môi trường)
• Che mùi vị
• Bảo vệ tránh tác động môi trường
• Kiểm soát việc phóng thích, hấp thu hoạt chất
• Phóng thích hoạt chất theo vị trí mục tiêu trong cơ thể
7. ÚNG DỤNG VI BAO TRONG SẢN XUẤT THUỐC THÚ Y THỦY SẢN
Trong nuôi trồng thủy sản, việc bổ sung các chế phẩm, thuốc giúp điều trị bệnh và thúc đẩy tăng trưởng là không thể thiếu. Việc bổ sung các sản phẩm thuốc, chế phẩm chủ yếu được thực hiện thông qua bổ sung trực tiếp vào thức ăn và hấp thu vào cơ thể vật nuôi qua đường tiêu hóa.
Việc kết hợp nhiệt hoạt chất trong cùng sản phẩm để đảm bảo hiệu quả điều trị bệnh cũng như thuận tiện sử dụng trong nuôi trồng thủy sản là rất cần thiết.
Việc trộn thuốc vào thức ăn có một số nhược điểm khá lớn như:
• Thuốc sẽ tương tác thức ăn có thể giảm hấp thu thuốc, mất tác dụng nếu tương kỵ với một số thành phần thức ăn.
• Thất thoát thuốc ra môi trường nước đặc biệt với những hoạt chất có tính kỵ nước.
• Thuốc bị phân hủy bởi dịch tiêu hóa và pH của dạ dày đối với các hoạt chất kém bền với enzyme và acid dạ dày.
Sử dụng vi bao, nhũ hóa giúp tạo ra các sản phẩm vượt trội hơn, đáp ứng các nhu cầu cần thiết trong nuôi trồng thủy sản. Giải quyết được các nhược điểm khi sử dụng thuốc.
• Giúp thuốc bám dính thức ăn tốt hơn, thấm sâu vào viên thức ăn, không thất thoát thuốc trong nước, đặc biệt đối với những vật nuôi ăn chậm. Góp phần giảm lờn thuốc đối với kháng sinh điều trị.
• Tránh tương tác trực tiếp giữa các thành phần thuốc và thức ăn, không ảnh hưởng đến hiệu quả sản phẩm.
• Kết hợp được nhiều hoạt chất điều trị có tính chất khác nhau vào sản phẩm.
• Bảo vệ được các hoạt chất kém bền nhiệt, acid… trong quá trình bảo quản và trên đường tiêu hóa.
• Giúp thuốc hấp thu tốt hơn, đạt hiệu quả điều trị cao hơn.
- Phòng nghiên cứu và phát triển Công ty TNHH Vi Bo -