Bacillus Subtilis "Thần dược" xử lý nước thải

05 THG05
4127 lượt xem

Giới thiệu về vi khuẩn Bacillus subtilis

Bacillus subtilis là một loài vi khuẩn Gram dương, ưa khí hoặc kỵ khí tùy nghi, có hình que, thường dài 2-5 µm và rộng 0,5-1 µm. Vi khuẩn này được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1835 bởi Christion Erenberg và được đặt tên là Vibrio subtilis. Loài trực khuẩn này sau đó được đặt tên là Bacillus subtilis bởi Ferdimand Cohn vào năm 1872

Bacillus subtilis có thể tồn tại trong nhiều môi trường khác nhau, bao gồm đất, nước, không khí, thực phẩm,... Vi khuẩn này có khả năng tạo bào tử nên có thể tồn tại được trong các điều kiện môi trường khắc nghiệt, chẳng hạn như nhiệt độ cao, thiếu oxy,...

Đặc điểm của vi khuẩn Bacillus subtilis

Bacillus subtilis có một số đặc điểm nổi bật như sau:

  • Khả năng sinh trưởng mạnh mẽ: Bacillus subtilis có thể sinh trưởng với tốc độ nhanh chóng trong môi trường dinh dưỡng thích hợp.
  • Khả năng chịu đựng các điều kiện khắc nghiệt: Bacillus subtilis có khả năng chịu đựng được nhiệt độ cao, thiếu oxy, các chất độc hại,...
  • Khả năng tổng hợp các chất có lợi: Bacillus subtilis có thể tổng hợp các chất có lợi cho con người và môi trường, chẳng hạn như vitamin, axit amin, kháng sinh, enzyme,...

Tác dụng của vi khuẩn Bacillus subtilis

Bacillus subtilis được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, bao gồm:

  • Xử lý nước thải: Bacillus subtilis có khả năng phân hủy các chất ô nhiễm hữu cơ, vô cơ trong nước thải, giúp cải thiện chất lượng nước thải.
  • Nuôi trồng thủy sản: Bacillus subtilis được sử dụng để bổ sung vi sinh vật có lợi cho ao nuôi, giúp giảm thiểu khí độc, cải thiện môi trường nước, tăng cường sức khỏe cho tôm, cá.
  • Sản xuất thực phẩm: Bacillus subtilis được sử dụng để sản xuất các sản phẩm thực phẩm lên men, chẳng hạn như sữa chua, dưa muối,...

Cách sử dụng vi khuẩn Bacillus subtilis

Bacillus subtilis thường được sử dụng dưới dạng men vi sinh. Để sử dụng vi khuẩn Bacillus subtilis, cần tiến hành ủ tăng sinh vi khuẩn trước khi sử dụng.

Thời gian ủ sục khí trung bình từ 2 đến 6h, còn ủ yếm khí trung bình 48h đến 72h.

Liều lượng sử dụng vi khuẩn Bacillus subtilis phụ thuộc vào hàm lượng vi khuẩn trong sản phẩm. Thông thường, liều lượng sử dụng là 5-10 gram/m3 nước thải.

Cách bổ sung vi khuẩn Bacillus subtilis vào nước thải

Cách bổ sung vi khuẩn Bacillus subtilis vào nước thải như sau:

  • Bể hiếu khí: Sục khí vi sinh vào bể hiếu khí.
  • Bể kỵ khí: Ủ yếm khí vi sinh trong bể kỵ khí.

Kết luận

Vi khuẩn Bacillus subtilis là một loài vi sinh vật có ích, được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực. Vi khuẩn này có khả năng phân hủy các chất ô nhiễm, ức chế vi khuẩn gây bệnh,... đem lại nhiều lợi ích cho con người và môi trường.

 

Xem thêm:

Kiến thức chuyên sâu - ỨNG DỤNG ĐẶC ĐIỂM SINH BÀO TỬ CỦA BACILLUS.SP ĐỂ TĂNG HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƯỚC VÀ SẢN XUẤT CHẾ PHẨM VI SINH PHỤC VỤ ĐỜI SỐNG VÀ NTTS

Chế phẩm sinh học Xử lý môi trường cho tôm SUPER BACILLUS BT

Chế phẩm sinh học cho cá SUPER BACILLUS

 

Ý kiến bạn đọc

Các tin khác

03 THG12

BỔ SUNG KHOÁNG CHO TÔM VÀ CÁC VẤN ĐỀ GẶP PHẢI VÀO MÙA MƯA

Khoáng chất rất quan trọng đối với tôm nuôi vì chúng tham gia vào quá trình sinh hóa, hỗ trợ phát triển cơ thể, lột xác, tăng cường miễn dịch và nâng cao sức khỏe tổng thể. Cụ thể, khoáng đa lượng như Canxi (Ca) và Magie (Mg) cần thiết cho sự hình thành vỏ và cơ bắp, trong khi các khoáng vi lượng như Kẽm (Zn), Đồng (Cu), Sắt (Fe) đóng vai trò xúc tác cho enzyme, tạo máu và vận chuyển oxy.


24 THG11

GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG BỆNH ĐỐM TRẮNG - ĐỎ THÂN (WSSV) TRONG NUÔI TÔM

Khi tiết trời vào mùa lạnh, nhiệt độ không khí và môi trường nước xuống thấp là điều kiện thuận lợi cho dịch bệnh đốm trắng (WSSV) hay còn gọi đỏ thân trên tôm bùng phát trên diện rộng, đặc biệt là các khu vực nuôi có độ mặn cao. Và đây là dịch bệnh gây ảnh hưởng nghiêm trọng: Tỷ lệ cảm nhiễm rất cao, Mầm bệnh lây lan rất nhanh, Gây chết 100% nếu phát hiện chậm, Không có phát đồ điều trị hiệu quả khi xảy ra.


21 THG08

QUẢN LÝ KHÍ ĐỘC TRONG AO NUÔI TÔM

Ba loại khí độc phổ biến trong ao tôm là NH3, NO2, H2S. Chúng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của tôm như làm giảm khả năng hấp thụ oxy, gây stress, chậm lớn và có thể dẫn đến chết hàng loạt. Nguyên nhân chính là do thức ăn thừa, chất thải hữu cơ và quá trình phân hủy trong môi trường ao. 


14 THG06

GIẢI PHÁP PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG RUỘT TRÊN TÔM

Đường ruột tôm là một trong những cơ quan có vai trò quan trọng nhất trên tôm. Tuy nhiên chúng có cấu tạo đơn giản nên để mẫn cảm với các mầm bệnh. Những bệnh nhiễm khuẩn đường ruột tôm gây ra một số vấn đề khá phổ biến hiện nay như: đứt khúc, viêm đường ruột, phân trắng, trống ruột ... tác động trực tiếp đến năng suất, chất lượng vụ nuôi.


03 THG03

GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÝ BỆNH TÔM THUỶ TINH (TPD) TRÊN TÔM

Bệnh mờ đục hậu ấu trùng (Translucent Post-Larvae Disease - TPD) hay bệnh tôm thuỷ tinh, là một bệnh mới nổi ảnh hưởng đến tôm thẻ chân trắng Penaeus vannamei, được báo cáo lần đầu vào tháng 3 năm 2020 tại Trung Quốc, với tỷ lệ tử vong cao, đặc biệt ở giai đoạn ấu trùng 4-7 ngày tuổi (PL4-PL7). Bệnh này do một chủng Vibrio parahaemolyticus siêu độc lực, gọi là VpTPD, gây ra, và đã gây thiệt hại kinh tế nghiêm trọng, ảnh hưởng đến hơn 70-80% các trại giống tôm cũng như người nuôi tôm. Bệnh lây lan nhanh và gây tỷ lệ chết lên đến 90% chỉ trong 2-3 ngày, khiến người nuôi gặp thiệt hại lớn.


31 THG05

CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT IgY TIỀM NĂNG VÀ ỨNG DỤNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

IgY (immunoglobulin of the yolk) là các globulin miễn dịch mà gà mái sản xuất để bảo vệ gà con trong những tuần đầu tiên của cuộc đời chống lại các mầm bệnh đang xuất hiện. Chúng tương đương với immunoglobulin G trong sữa non của động vật có vú. IgY là một sản phẩm hoàn toàn tự nhiên.


31 THG01

QUY TRÌNH PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH HOẠI TỬ GAN TỤY TRÊN TÔM

Bệnh hoại tử gan tụy trên tôm (AHPND) hay còn gọi là hội chứng tôm chết sớm (EMS) liên quan đến việc quản lý môi trường ao nuôi tôm, trong đó nhóm vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus là nguyên nhân chính gây bệnh ở tôm và quy trình phòng và trị hiệu quả.


24 THG08

GIẢI PHÁP PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐỐM ĐEN TRÊN TÔM THẺ

Vào mùa mưa và đặc biệt ở các vùng nuôi độ mặn thấp, bệnh đốm đen có cơ hội bùng phát và gây thiệt hại lớn cho đàn tôm: Giảm chất lượng tôm thương phẩm, bán giá thấp. Bệnh diễn biến nhanh, tỷ lệ nhiễm bệnh trên tổng đàn cao. Điều trị không đúng cách dẫn đến hao hụt mẫu lớn, tôm rớt hàng loạt. Đa số người nuôi chưa có quy trình phòng ngừa từ đầu vụ dẫn đến hiệu quả điều trị thấp. Bảng tin kỹ thuật số 10 của công ty TNHH VIBO cung cấp Giải pháp điều chỉnh môi trường và thuốc trộn bổ sung phù hợp với các giai đoạn phát triển của tôm. Giúp phòng ngừa và có phát đồ điều trị hiệu quả, đúng cách, giảm tối đa rủi ro gặp phải do bệnh đốm đen gây hại trên tôm.


09 THG08

GIẢI PHÁP SINH HỌC PHÒNG VÀ KIỂM SOÁT VI BÀO TỬ TRÙNG EHP

Bệnh chậm lớn do vi bào tử trùng (EHP) là bệnh do ký sinh trùng Enterocytozoon hepatopenaei (EHP) gây ra, ký sinh trong gan tụy tôm, cản trở hấp thụ dinh dưỡng và dẫn đến tình trạng tôm chậm lớn, còi cọc. Tôm bệnh thường có vỏ mềm, màu sắc trắng đục hoặc mờ đục, phân đứt khúc và kích cỡ không đồng đều. Bệnh này không gây chết hàng loạt nhưng gây thiệt hại kinh tế lớn do tôm chậm lớn, giảm năng suất nuôi. 


07 THG06

CÔNG NGHỆ HOÁ NHŨ VI BAO - GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THOÁT VÀ GIA TĂNG HIỆU QUẢ TÁC DỤNG CỦA SẢN PHẨM TRONG NTTS

Đóng gói vi bao là kỹ thuật trong đó các hoạt chất rắn, lỏng hoặc khí được đóng gói bên trong vật liệu thứ hai nhằm mục đích che chắn hoạt chất khỏi bao trường xung quanh. Do đó, thành phần hoạt chất được chỉ định là vật liệu cốt lõi trong khi vật liệu xung quanh tạo thành lớp vỏ. Kỹ thuật này đã được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, từ hóa chất, dược phẩm đến mỹ phẩm và in ấn. Vì lý do này, sự quan tâm rộng rãi đã phát triển đối với công nghệ vi bao.