GIẢI PHÁP SINH HỌC PHÒNG NGỪA KHÍ ĐỘC TRONG AO NUÔI VỚI CHI PHÍ THẤP

24 THG24
7738 lượt xem

I. NGUYÊN NHÂN

II. DẤU HIỆU NHẬN BIẾT

- Khi tôm bị ảnh hưởng bởi khí độc NH3 tôm sẽ giảm ăn, tấp mé, bơi lờ đờ trên mặt nước và tôm có màu sắc tối, có thể gây lột rớt. Kiểm tra nhanh bằng Test Kit sẽ thấy khí độc NH3 lên cao.

• Giai đoạn 1: Giai đoạn hình thành NH3
- Chúng ta có thể nhận biết sớm khi khí độc mới chớm lên bằng cách kiểm tra chất lượng nước thường xuyên bằng Test Kit (Hình 1).
- Khi tôm bắt đầu ăn mạnh, lượng chất thải tăng, khí độc sẽ hình thành ở dạng NH3 trước tiên.

• Giai đoạn 2: Giai đoạn chuyển hóa sang NO2-
- NH3 hình thành đến 1 giai đoạn nhất định dưới điều kiện Oxy đầy đủ (>4 mg) và pH thích hợp, cộng với sự xúc tác hiệu quả của vi sinh (Nitrosomonas & Nitrobacter) sẽ dần chuyển hóa sang NO2- (Hình 2).
- Có thể nhận biết đơn giản thông qua kết quả xét nghiệm, khi đó hàm lượng NH3 sẽ không tăng hoặc có chiều hướng giảm đi, hàm lượng NO2- trong nước bắt đầu tăng lên đáng kể.

• Giai đoạn 3: Giai đoạn gây độc
- Khi tôm bị ảnh hưởng bởi khí độc NO2- tôm sẽ giảm ăn, lột rớt lai rai, phụ bộ đỏ hồng, bơi lội lờ đờ, giảm khả năng hấp thu Oxy và khoáng chất (Hình 3 - 4 - 5 và Hình 7).

- NO2- tăng cao sẽ kết hợp với Hemocyanin trong máu tôm làm mất khả năng vận chuyển Oxy trong máu từ đó khiến tôm nuôi hấp thu Oxy khó khăn. Khi duy trì trong thời gian dài sẽ ảnh hưởng tới quá trình lột xác và là tiền đề dẫn đến các bệnh nguy hiểm khác như: Gan tụy, đốm trắng, đốm đen, phân trắng... (Hình 6).

- Thời điểm này thông qua kết quả xét nghiệm ta có thể nhận thấy hàm lượng khí độc tăng rất cao (NH3 > 0,1mg, NO2- >5mg).
- Điều kiện xuất hiện: Khí độc thường xuất hiện khi tôm về giai đoạn lớn khoảng từ 40 ngày tuổi trở lên khi chất lượng nước ao xấu, nhiều hữu cơ và đáy ao dơ.

III. PHƯƠNG PHÁP PHÒNG VÀ XỬ LÝ

1. Giải pháp phòng ngừa
- Cải tạo đáy ao nuôi (hút bùn, rửa sạch đáy) trước khi thả giống, làm hố Xiphong để hút mùn bã hữu cơ và phân tôm trong quá trình nuôi. Canh nhá kỹ, hạn chế dư thừa thức ăn.
- Định kỳ 1 tuần kiểm tra nước 2 lần để phát hiện sớm khí độc.
- Tăng cường cung cấp Oxy và giữ pH ổn định 7,8 - 8,2.
- Định kỳ sử dụng men SUPER BACILLUS BT (250g/1.000m3 nước) nhằm cung cấp cặp vi sinh chuyển hoá đạm Nitrosomonas và Nitrobacter để làm sạch đáy ao, xử lý hữu cơ cho ao và hỗ trợ chuyển hóa khí độc.

2.Phương pháp xử lý:
2.1 Xử lý môi trường:
- Ngày 1: Giảm thức ăn (20%) và chạy hết quạt hoặc Oxy vào lúc trưa nắng và ban đêm, kết hợp xử lý nước bằng SUPER BACILLUS BT (250g/1000m3 nước lúc 9h sáng) và VB-EM super (30L/1000m3 nước lúc 9h tối), dùng liên tục 3 ngày.
- Ngày 4: Xử lý thêm PROCA 2X (250g/1000m3 nước) xen kẽ SUPER BACILLUS BT và VB-EM super vào chu kỳ đánh vi sinh định kỳ của ao.
- Các ngày tiếp theo: Kiểm tra chất lượng nước để điều chỉnh liều đánh phù hợp đảm bảo các thông số khí độc trong mức cho phép.

2.1 Cho ăn:
- Áp dụng bộ 3 sản phẩm ngăn ngừa các tác nhân cơ hội tấn công khi tôm đang strees do khí độc tăng cao.

* Lưu ý:
- Lượng thức cho ăn: 80% so với nhu cầu thực tế, cho ăn liên tục cho đến khi hàm lượng NH3, NO2- về mức cho phép, tôm khỏe và ăn mạnh trở lại.
- Giữ pH từ 7,8 - 8,2 để làm giảm độc tính của NH3
- Hạn chế đánh khoáng ban đêm khi ao có NO2- cao.

Các sản phẩm trong quy trình:


 

Bản tin kỹ thuật số 05 Dành cho TÔM - Công ty TNHH VIBO

Mời bà con cùng đọc và chia sẻ bản tin nhé!!!

 

Ý kiến bạn đọc

Các tin khác

03 THG12

BỔ SUNG KHOÁNG CHO TÔM VÀ CÁC VẤN ĐỀ GẶP PHẢI VÀO MÙA MƯA

Khoáng chất rất quan trọng đối với tôm nuôi vì chúng tham gia vào quá trình sinh hóa, hỗ trợ phát triển cơ thể, lột xác, tăng cường miễn dịch và nâng cao sức khỏe tổng thể. Cụ thể, khoáng đa lượng như Canxi (Ca) và Magie (Mg) cần thiết cho sự hình thành vỏ và cơ bắp, trong khi các khoáng vi lượng như Kẽm (Zn), Đồng (Cu), Sắt (Fe) đóng vai trò xúc tác cho enzyme, tạo máu và vận chuyển oxy.


24 THG11

GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG BỆNH ĐỐM TRẮNG - ĐỎ THÂN (WSSV) TRONG NUÔI TÔM

Khi tiết trời vào mùa lạnh, nhiệt độ không khí và môi trường nước xuống thấp là điều kiện thuận lợi cho dịch bệnh đốm trắng (WSSV) hay còn gọi đỏ thân trên tôm bùng phát trên diện rộng, đặc biệt là các khu vực nuôi có độ mặn cao. Và đây là dịch bệnh gây ảnh hưởng nghiêm trọng: Tỷ lệ cảm nhiễm rất cao, Mầm bệnh lây lan rất nhanh, Gây chết 100% nếu phát hiện chậm, Không có phát đồ điều trị hiệu quả khi xảy ra.


21 THG08

QUẢN LÝ KHÍ ĐỘC TRONG AO NUÔI TÔM

Ba loại khí độc phổ biến trong ao tôm là NH3, NO2, H2S. Chúng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của tôm như làm giảm khả năng hấp thụ oxy, gây stress, chậm lớn và có thể dẫn đến chết hàng loạt. Nguyên nhân chính là do thức ăn thừa, chất thải hữu cơ và quá trình phân hủy trong môi trường ao. 


14 THG06

GIẢI PHÁP PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG RUỘT TRÊN TÔM

Đường ruột tôm là một trong những cơ quan có vai trò quan trọng nhất trên tôm. Tuy nhiên chúng có cấu tạo đơn giản nên để mẫn cảm với các mầm bệnh. Những bệnh nhiễm khuẩn đường ruột tôm gây ra một số vấn đề khá phổ biến hiện nay như: đứt khúc, viêm đường ruột, phân trắng, trống ruột ... tác động trực tiếp đến năng suất, chất lượng vụ nuôi.


03 THG03

GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÝ BỆNH TÔM THUỶ TINH (TPD) TRÊN TÔM

Bệnh mờ đục hậu ấu trùng (Translucent Post-Larvae Disease - TPD) hay bệnh tôm thuỷ tinh, là một bệnh mới nổi ảnh hưởng đến tôm thẻ chân trắng Penaeus vannamei, được báo cáo lần đầu vào tháng 3 năm 2020 tại Trung Quốc, với tỷ lệ tử vong cao, đặc biệt ở giai đoạn ấu trùng 4-7 ngày tuổi (PL4-PL7). Bệnh này do một chủng Vibrio parahaemolyticus siêu độc lực, gọi là VpTPD, gây ra, và đã gây thiệt hại kinh tế nghiêm trọng, ảnh hưởng đến hơn 70-80% các trại giống tôm cũng như người nuôi tôm. Bệnh lây lan nhanh và gây tỷ lệ chết lên đến 90% chỉ trong 2-3 ngày, khiến người nuôi gặp thiệt hại lớn.


31 THG05

CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT IgY TIỀM NĂNG VÀ ỨNG DỤNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

IgY (immunoglobulin of the yolk) là các globulin miễn dịch mà gà mái sản xuất để bảo vệ gà con trong những tuần đầu tiên của cuộc đời chống lại các mầm bệnh đang xuất hiện. Chúng tương đương với immunoglobulin G trong sữa non của động vật có vú. IgY là một sản phẩm hoàn toàn tự nhiên.


31 THG01

QUY TRÌNH PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH HOẠI TỬ GAN TỤY TRÊN TÔM

Bệnh hoại tử gan tụy trên tôm (AHPND) hay còn gọi là hội chứng tôm chết sớm (EMS) liên quan đến việc quản lý môi trường ao nuôi tôm, trong đó nhóm vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus là nguyên nhân chính gây bệnh ở tôm và quy trình phòng và trị hiệu quả.


24 THG08

GIẢI PHÁP PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐỐM ĐEN TRÊN TÔM THẺ

Vào mùa mưa và đặc biệt ở các vùng nuôi độ mặn thấp, bệnh đốm đen có cơ hội bùng phát và gây thiệt hại lớn cho đàn tôm: Giảm chất lượng tôm thương phẩm, bán giá thấp. Bệnh diễn biến nhanh, tỷ lệ nhiễm bệnh trên tổng đàn cao. Điều trị không đúng cách dẫn đến hao hụt mẫu lớn, tôm rớt hàng loạt. Đa số người nuôi chưa có quy trình phòng ngừa từ đầu vụ dẫn đến hiệu quả điều trị thấp. Bảng tin kỹ thuật số 10 của công ty TNHH VIBO cung cấp Giải pháp điều chỉnh môi trường và thuốc trộn bổ sung phù hợp với các giai đoạn phát triển của tôm. Giúp phòng ngừa và có phát đồ điều trị hiệu quả, đúng cách, giảm tối đa rủi ro gặp phải do bệnh đốm đen gây hại trên tôm.


09 THG08

GIẢI PHÁP SINH HỌC PHÒNG VÀ KIỂM SOÁT VI BÀO TỬ TRÙNG EHP

Bệnh chậm lớn do vi bào tử trùng (EHP) là bệnh do ký sinh trùng Enterocytozoon hepatopenaei (EHP) gây ra, ký sinh trong gan tụy tôm, cản trở hấp thụ dinh dưỡng và dẫn đến tình trạng tôm chậm lớn, còi cọc. Tôm bệnh thường có vỏ mềm, màu sắc trắng đục hoặc mờ đục, phân đứt khúc và kích cỡ không đồng đều. Bệnh này không gây chết hàng loạt nhưng gây thiệt hại kinh tế lớn do tôm chậm lớn, giảm năng suất nuôi. 


07 THG06

CÔNG NGHỆ HOÁ NHŨ VI BAO - GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THOÁT VÀ GIA TĂNG HIỆU QUẢ TÁC DỤNG CỦA SẢN PHẨM TRONG NTTS

Đóng gói vi bao là kỹ thuật trong đó các hoạt chất rắn, lỏng hoặc khí được đóng gói bên trong vật liệu thứ hai nhằm mục đích che chắn hoạt chất khỏi bao trường xung quanh. Do đó, thành phần hoạt chất được chỉ định là vật liệu cốt lõi trong khi vật liệu xung quanh tạo thành lớp vỏ. Kỹ thuật này đã được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, từ hóa chất, dược phẩm đến mỹ phẩm và in ấn. Vì lý do này, sự quan tâm rộng rãi đã phát triển đối với công nghệ vi bao.