ỨNG DỤNG ENZYM NGOẠI BÀO TỪ VI SINH VẬT HỮU ÍCH ĐỂ ỨC CHẾ TÍN HIỆU QUORUM SENSING CỦA VI KHUẨN GÂY BỆNH

23 THG23
3625 lượt xem

 

»  PGS. TS. Phạm Thị Tuyết Ngân - Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ

1. GIỚI THIỆU

- Dịch bệnh do vi khuẩn gây ra đã ảnh hưởng lớn đến ngành nuôi trồng thủy sản. Cho đến nay, liệu pháp sử dụng thuốc kháng sinh và hóa chất để hạn chế dịch bệnh dẫn đến sự kháng thuốc ở vi khuẩn và gây ảnh hưởng không tốt tới môi trường sống. Để đạt hiệu quả cao hơn trong phòng trị bệnh, một số biện pháp sinh học đã được ứng dụng nhằm kiểm soát bệnh do vi khuẩn gây ra mà vẫn đảm bảo an toàn về mặt sinh học. Một trong số đó là sử dụng phương pháp làm phân hủy phân tử tín hiệu tiết ra bởi vi khuẩn gây bệnh gọi là Quorum censing. Quorum censing là quá trình giao tiếp ở thế giới vi khuẩn, trong đó việc tổng hợp và dò tìm một loại phân tử tín hiệu thực hiện điều hòa việc biểu hiện gen đã được nghiên cứu thành công. Quá trình này đã được chứng minh có liên quan trực tiếp đến sự biểu hiện gen mã hóa các yếu tố độc lực ở nhiều các loài vi khuẩn gây bệnh như Vibrio harveyi, Vibrio parahaemolyticus, Aeromonas hydrophila, Edwardsiella ictaluri... Trong bài viết này sẽ tổng hợp một số báo cáo trong và ngoài nước đã nghiên cứu ứng dụng một số chiết xuất trong đó có enzyme ngoại bào ly trích từ vi khuẩn hữu ích nhằm ức chế tín hiệu Quorum sensing của vi khuẩn gây bệnh nhằm kiểm soát dịch bệnh trong NTTS nhất là trên tôm nuôi. Các tư liệu làm nên bài viết này được liệt kê trong tài liệu tham khảo ở cuối bài.

2. QUORUM SENSING VÀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG

- Quorum sensing là một dạng “ngôn ngữ giao tiếp của vi khuẩn”, chúng có thể liên lạc và trao đổi thông tin để cộng tác lần đầu tiên được phát hiện ở vi khuẩn Vibrio fischeri bởi Nealson và ctv. (1970). Quorum sensing (QS) là lan truyền phân tử tín hiệu/gen mã hóa độc lực cho vi khuẩn liền kề, từ đó gia tăng mật độ vi khuẩn có chứa gen độc lực đủ lớn để gây hại cho vật chủ, đồng thời các chủng vi khuẩn sau khi tiếp nhận được tín hiệu gen mã hóa độc lực sẽ trải qua quá trình sinh sản để gia tăng về số lượng. Nghiên cứu giải pháp làm rối loạn cơ chế QS của vi khuẩn gây bệnh, khiến cho phân tử tín hiệu mã hóa gen độc lực không được lan truyền cho vi khuẩn liền kề là hướng nghiên cứu hiện nay đang được quan tâm, giúp kiểm soát mật độ vi khuẩn mang gen độc lực gây bệnh cũng như việc hạn chế vật nuôi nhiễm bệnh. Hệ thống QS đã được chứng minh là có liên quan đến các yếu tố độc lực ở một số loài vi khuẩn gây bệnh trong NTTS, trong đó có Vibrio harveyi và Edwardsiella ictaluri là hai loài vi khuẩn gây bệnh trên tôm nước lợ và trên cá da trơn. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng khả năng bất hoạt phân tử AHL (N-acyl homoserine lactone), một loại phân tử tín hiệu QS ở nhóm vi khuẩn Gram âm, có thể hữu ích trong việc kiểm soát các yếu tố độc lực được điều khiển bởi QS ở các loài vi khuẩn gây bệnh Gram âm. Các nhà khoa học đã chứng minh trong quần thể vi khuẩn, sự tương tác, cộng sinh, hỗ sinh, cạnh tranh đối kháng thường xuyên xảy ra, trong đó quan hệ cạnh tranh diễn ra mạnh nhất do vòng đời của vi khuẩn ngắn.

 

 
- Từ hơn 3 thập niên qua các nhà khoa học đã chứng minh hiệu quả của phương pháp làm gián đoạn QS tín hiệu; vì vậy phương pháp kiểm soát được dịch bệnh thông qua việc phân hủy hay làm mất tính hiệu phân tử truyền tín hiệu này là rất khả thi. Trong những năm gần đây, các nghiên cứu tập trung chủ yếu vào làm rối loạn hệ thống QS bằng các enzyme có nguồn gốc từ các loài vi khuẩn hữu ích trên cơ sở nghiên cứu ban đầu đạt hiệu quả là halogen furanons được chiết xuất từ tảo đỏ.
 
 

3. ỨNG DỤNG ENZYM NGOẠI BÀO TỪ ĐỂ ỨC CHẾ TÍN HIỆU QS CỦA VI KHUẨN GÂY BỆNH

- Enzyme AHL-lactonase (N-acyl homoserine Lactone) là một trong hai loại enzyme có khả năng phân hủy phân tử tín hiệu ở vi khuẩn Gram âm. Enzyne này được mã hóa bởi gen aiiA hiện diện ở các loài vi khuẩn Bacillus sp. Có khá nhiều nghiên cứu trên thế giới về việc ứng dụng gen aiiA tái tổ hợp như là một biện pháp kiểm soát sinh học đối với các loại cây trồng có liên quan đến việc tiết ra phân tử tín hiệu AHL. Pan và ctv. (2008) đã phân lập gen aiiA từ vi khuẩn Bacillus subtilis BS-1 và ứng dụng làm giảm hội chứng thối rể thành công trên cây trồng. Một số nghiên cứu khác thành công trên cây bắp cải và cây xương rồng ở Trung Quốc. Trong y học thay vì dùng thuốc kháng sinh có thể ứng dụng QS để phá hủy những dấu hiệu liên lạc của vi khuẩn hoặc khóa cơ quan thụ cảm của chúng làm cho vi khuẩn không đủ số lượng cần thiết để gây bệnh. Trong thủy sản đã có những nghiên cứu về sự phá hủy hệ thống QS để ngăn ngừa và phòng trị dịch bệnh như nghiên cứu của Defoirdt cho thấy ấu trùng Artemia có thể sống sót sau khi cảm nhiễm vi khuẩn Aeromonas hydrophyla, Vibrio anguillarumVibrio harveyi gây bệnh phát sáng bằng cách phá hủy hệ thống QS của các loài vi khuẩn này.

- Ngoài ra Defoirdt và ctv. (2015) đã nghiên cứu làm gián đoạn độc lực của Vibrio harveyi và Vibrio campbellii bằng halogen furanons được chiết xuất từ tảo đỏ. Kết quả thí nghiệm in vivo trên Artemia cho thấy furanone, ở liều 20 mg/l, bảo vệ được ấu trùng Artemia khỏi tác nhân gây chết Vibrio harveyi và Vibrio campbellii. Nhưng nếu xử lý liều cao tới 50 mg/l furanone, thì tỉ lệ chết lại cao. Điều này chứng tỏ hợp chất này gây độc cho Artemia ở nồng độ nguyên chất. Nghiên cứu này cho thấy hợp chất này có thể làm mất tin hiệu QS gây ra bởi vi khuẩn Vibrio harveyi Vibrio campbellii ở nồng độ phù hợp hơn là thành phần furanone tự nhiên.

- Ở Việt nam một số nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Tĩnh và ctv, (2012 - 2014) đã đánh giá khả năng phân hủy phân tử N-hexanoyl homoserine lactone bởi 9 chủng Bacillus và 5 chủng vi khuẩn sinh acid lactic phân lập từ hệ tiêu hóa tôm và môi trường ao nuôi tôm ở Cà Mau. Kết quả cho thấy sau thời gian khảo sát 6 giờ, có 4 chủng thể hiện khả năng phân hủy mạnh, trong đó có 3 chủng thuộc nhóm Bacillus và 1 chủng thuộc nhóm vi khuẩn sinh acid lactic (tốc độ phân hủy 0,78 mg/l/giờ). Kết quả đạt được trong nghiên cứu này là những kết quả bước đầu trong việc ứng dụng những chủng vi khuẩn đã phân lập để kiểm soát các tác nhân gây bệnh trong NTTS mà độc lực của chúng được điều khiển bởi hệ thống QS. Tương tự một nghiên cứu gen mã hóa aiiA AHL-lactonase được phân lập từ vi khuẩn Bacillus cereus N26.2, có nguồn gốc từ ao cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ở Việt Nam đã được thực hiện bởi Nguyễn Thị Ngọc Tĩnh và ctv. Kết quả nghiên cứu cho thấy gen AiiAN26.2, hoạt động tốt ở pH từ 6-8 và 80% hoạt lực tồn tại trong điều kiện trữ 5 ngày ở 4°C hoặc 3 ngày 20°C. Kết quả này có thể ứng dụng vào hình thức bổ sung thức ăn để kiểm soát dịch bên thông qua hệ thống tín hiệu QS. Trong nghiên cứu này, tác giả cũng xác định enzyme AHL-lactonase (protein AiiAN26.2) có khả năng ức chế vi khuẩn phát sáng V. harveyi trong khoảng thời gian 6 giờ. Kết quả của nghiên cứu là quan trọng đối với hướng nghiên cứu trong tương lai vì nó đã được chứng minh rằng AHL-lactonase có thể được sử dụng để kiểm soát các bệnh có liên quan đến hệ thống tín hiệu AHL QS.

3. KẾT LUẬN

- Hiện nay có nhiều nghiên cứu ứng dụng Bacillus sp. để sản xuất enzyme AHL-lactonases thủy phân các vòng lacton của AHL. Ngoài tác dụng phân hủy hữu cơ làm sạch môi trường nước, Bacillus spp. còn tấn công vi khuẩn Gram âm gây bệnh bằng 2 cách: Cách thứ nhất sản xuất các peptide kháng khuẩn để tiêu diệt hoặc làm giảm mầm bệnh; cách thứ hai sản xuất enzyme AHL- Lactonases tác động tới quá trình liên lạc và phối hợp của vi khuẩn và do đó kiểm soát được các tác nhân gây bệnh. Trong tương lai những nghiên cứu tương tự sẽ giúp ngành NTTS giải quyết tình trạng dịch bệnh và đảm bảo chất lượng sản phẩm cho người tiêu dùng.

 

 

Bản tin kỹ thuật số 06 Dành cho TÔM - Công ty TNHH VIBO

Mời bà con cùng đọc và chia sẻ bản tin nhé !!!

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. 1. http://vinhthinhbiostadt.com/vi/thong-tin-ky-thuat/tim-hieu-them-ve-quorum-sensing-va-ung-dung-cua-no-trong-kiem-soat-vi-khuan-97.html (cập nhậtt ngày 20/3/2021).
  2. 2. Nguyễn Thị Kim Thu, 2015. Nghiên cứu khả năng sử dụng vi sinh vật để ức chế quá trình quorum sensing của các vi khuẩn Vibrio gây bệnh trên động vật thủy sản. Luận văn thạc sĩ, Đại học quốc gia Hà Nội, trường Đại học khoa học tự nhiên.
  3. 3. Nguyen Thi Ngoc Tinh, Nguyen Viet Dung, Cao Thanh Trung and Van Thi Thuy, 2013. In Vitro Characterization of a Recombinant AHL-Lactonase from Bacillus cereus isolated from a Striped Catfish (Pangasianodon hypophthalmus) Pond Indian J Microbiol 53(4):485–487 DOI 10.1007/s12088-013-0415-y.
  4. 4. Nguyen Thi Ngoc Tinh, Nguyen Viet Dung, Van Thi Thuy and Nguyen Thao Suong, 2014. Inhibition of Quorum Sensing-mediated Bioluminescence in Vibrio harveyi by a Recombinant AHL-lactonase from Bacillus cereus. Journal of pure and applied microbiology, Vol. 8.
  5. 5. Trần Thị Thúy Hà, Nguyễn Thị Hạnh, Phạm Thế Việt, Phan Thị Vân, Trương Thị Mỹ Hạnh, 2018. Đánh giá khả năng giao tiếp (Quorum sensing) giữa vi khuẩn gây bệnh hoại tử gan tụy cấp với Vibrio alginolyticus. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 16(6): 571-577.

Bài viết đã được Công ty TNHH VIBO mua tác quyền từ tác giả. Bất cứ hình thức sao chép nào đều phải có trích dẫn nguồn từ Công ty TNHH VIBO.

 

 

Ý kiến bạn đọc

Các tin khác

15 THG03

GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÝ BỆNH TÔM THUỶ TINH (TPD) TRÊN TÔM

Gần đây, một loại bệnh mới được gọi là “translucent post-larvae disease” bệnh hậu ấu trùng trong suốt (TPD) hoặc “glass post-larvae disease” bệnh hậu ấu trùng thủy tinh (GPD) ở tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) đang trở thành mối đe dọa cho nghề nuôi tôm
31 THG01

QUY TRÌNH PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH HOẠI TỬ GAN TỤY TRÊN TÔM

Bệnh hoại tử gan tụy trên tôm (AHPND) hay còn gọi là hội chứng tôm chết sớm (EMS) liên quan đến việc quản lý môi trường ao nuôi tôm, trong đó nhóm vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus là nguyên nhân chính gây bệnh ở tôm và quy trình phòng và trị hiệu quả.


22 THG01

5 yêu cầu kỹ thuật không thể bỏ qua khi nuôi tôm nước ngọt

Cách nuôi tôm trong ao nước ngọt một cách hiệu quả và bền vững, từ việc chuẩn bị ao nuôi, chọn tôm giống, cho tôm ăn, quản lý môi trường nước, đến thu hoạch tôm.


15 THG01

Bí quyết chăn nuôi dê mùa đông hiệu quả cho người trong ngành

Thông tin chi tiết về kỹ thuật chăn nuôi dê mùa đông, giúp người chăn nuôi áp dụng các biện pháp phòng chống đói, rét và dịch bệnh hiệu quả.


15 THG01

Chăn nuôi lợn giống cấp cụ kỵ: Những điều cần lưu ý để tối ưu hóa lợi nhuận

Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn cái nhìn sâu sắc về ngành chăn nuôi lợn giống cấp cụ kỵ tại Việt Nam, từ cơ cấu sản phẩm, cơ cấu giống lợn, đến khả năng sản xuất và cung ứng giống lợn.
20 THG12

Cách diệt sứa nước trong ao nuôi tôm hiệu quả

Sứa nước là một loài sinh vật gây hại trong ao nuôi tôm, có thể ảnh hưởng đến sức khỏe và năng suất của tôm. Bài viết này sẽ chia sẻ với bà con các cách diệt sứa nước trong ao nuôi tôm hiệu quả.


13 THG12

Lợi ích bất ngờ của muối đối với con tôm

Muối là một nguyên liệu quan trọng trong nuôi tôm, mang lại nhiều lợi ích cho tôm, giúp tôm khỏe mạnh và tăng trưởng nhanh.
13 THG12

Tôm cần bổ sung gì khi lột xác?

Quá trình lột xác là một giai đoạn quan trọng trong vòng đời của tôm. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết sẽ giúp tôm lột xác khỏe mạnh, tăng trưởng nhanh chóng.


13 THG12

Cách khắc phục hiện tượng cá nổi đầu hiệu quả nhất trong thời gian ngắn

Cá nổi đầu là hiện tượng thường gặp trong nuôi trồng thủy sản, có thể do nhiều nguyên nhân gây ra. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn những thông tin đầy đủ và chi tiết về hiện tượng này, cũng như cách khắc phục hiệu quả chỉ trong thời gian ngắn


13 THG12

Bật mí cách phòng, chống bệnh do vi khuẩn trên cá biển đơn giản mà hiệu quả

Bệnh do vi khuẩn là một trong những nguyên nhân gây thiệt hại lớn cho nghề nuôi cá biển. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết về nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng, chống các bệnh do vi khuẩn trên cá biển.