ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO

13 THG13
5260 lượt xem

 

1. GIỚI THIỆU ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO

Đông trùng hạ thảo (Chinese caterpillar fungus), còn gọi là trùng thảo, hạ thảo đông trùng hay đông trùng thảo, là một loại đông dược quý có bản chất là dạng ký sinh của loài nấm Cordyceps sinensic (thuộc nhóm Ascomycetes) trên cơ thể sâu Hepialus fabricius. Phần dược tính của đông trủng hạ thảo đã được chứng minh là do các chất chiết xuất từ nấm Cordyceps sinensic.

Tên gọi "đông trùng hạ thảo" là xuất phát từ quan sát thực tế khi thấy vào mùa hè nấm Cordyceps sinensic mọc chồi từ đầu con sâu nhô lên khỏi mặt đất. Vào mùa đông thì nhìn cặp cá thể này giống con sâu (côn trùng), còn đến mùa hè thì chúng trông giống một loài thực vật (thảo mộc) hơn.

Riêng tên “Đông trùng hạ thảo” được ghi chép là vị thuốc xuất hiện lần đầu tiên trong cuốn “Bản thảo cương mục” vào đời nhà Minh của danh y Lý Thời Trân (năm 1575), Đông Trùng Hạ Thảo được xếp ngang với nhân sâm về công năng chữa bệnh – thuộc vào loại toàn diện nhất.

 

 
Hình: Quả thế nấm Cordyceps militaris ngoài tự nhiên
 

                   

Hình: Quả thế nấm Cordyceps militaris trong nuôi cấy nhân tạo

 

Có hơn 400 phân loài Cordyceps đã tìm thấy và mô tả, tuy nhiên chỉ có khoảng 36 loài được nuôi trồng trong điều kiện nhân tạo để sản xuất quả thể (Wang, 1995; Sung, 1996; Li et al, 2006). Trong số những loài này, chỉ có loài C. militaris đã được trồng ở quy mô lớn do nó có dược tính rất tốt và có thời gian sản xuất ngắn (Li et al, 2006). Quả thể của nấm Cordyceps militaris dùng làm thực phẩm, dùng trong các món hầm, súp, trà... ở các nước Đông Nam Á như Hongkong, Đài Loan, Trung Quốc. Lượng an toàn ít hơn 2.5 g/kg thể trọng (Che et al, 2003). Quả thể và sinh khối nấm cũng được sử dụng làm thuốc và bồi bổ sức khỏe như nước uống, viên nhộng, rượu, dấm, trà, yogurt, và nước chấm (Wang et al, 2006). Các loại thuốc từ nấm này dùng duy trì chức năng thận, phổi, chống lão hóa, điều hòa giấc ngủ, viêm phế quản mãn tính. Hiện có hơn 30 loại sản phẩm chăm sóc sức khỏe từ C. militaris trên thi ̣ trường.

THÀNH PHẦN TRONG NẤM ĐÔNG TRÙNG HẠ THẢO Cordycep militaris2.

Các phân tích hoá học cho thấy trong sinh khối của đông trùng hạ thảo có 17 đến 19 loại acid amin khác nhau, có D-mannitol, có lipid, có nhiều nguyên tố vi lượng (Na, K, Ca, Mg, Al, Mn, Cu, Zn, Bo, Fe... trong đó cao nhất là phospho). Quan trọng hơn là trong sinh khối đông trùng hạ thảo có nhiều chất hoạt động sinh học mà các nhà khoa học đang khám phá dần, nhờ tiến bộ của ngành hoá học các hợp chất tự nhiên. Nhiều hoạt chất trong đông trùng hạ thảo có giá trị dược liệu thần kỳ. Trong đó phải kể đến là cordiceptic acid, cordycepin, adenosine, hydroxyl-ethyl-adenosine…

Trong đó nấm C. militaris chứa nhiều hợp chất có hoạt tính sinh học đã đươc nghiên ̣cứu ly trích và đánh giá. Adenosine và Cordycepin là hai hơp chất có dươc tính cao và chiếm hàm lượng cao của nấm C. militaris. Adenosine chiếm 0,18% trong quả thể và 0,06% trong sinh khối nấm. Đối với hơp chất cordycepin, trong quả thể có hàm lượng cao gấp 3 lần so với sinh khối (0,97% so với 0,36%) (Hur, 2008).

 
 

3. MỘT SỐ TÁC DỤNG DƯỢC LÝ CỦA C. militaris

Các nghiên cứu y học và dược học đã chứng minh C. militaris có nhiều hoạt tính sinh học quan trọng như gồm điều hòa miễn dịch, chống oxy hóa, kháng viêm, kháng khuẩn, bảo vệ hệ thần kinh, gan và thận…

C. militaris có hoạt tính chống oxy hóa. Cao nước từ các nguồn khác nhau của C. militaris tự nhiên và sợi nấm Cordyceps nuôi cấy được phân tích về các hoạt tính kháng oxy hóa bằng cách sử dụng ba phương pháp kiểm tra khác nhau, thử nghiệm xanthine oxidase, cảm ứng thử nghiệm tán huyết và thử nghiệm peroxide hóa lipid. Kết quả cho thấy Cordyceps có hoạt tính kháng oxy hóa mạnh mẽ trong tất cả thí nghiệm. Polysaccharide tan trong nước CPSI, một glucomannogalactan với các thành phần monosaccharide của glucose, mannose và galactose, được cô lập từ C. militaris đã cho thấy hoạt tính chống oxy hóa in vitro, bao gồm hiệu quả bắt gốc tự do hydroxyl, năng lực khử và hoạt tính tạo phức với Fe2+.

Các chất chống oxy hóa đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tế bào gan khỏi các gốc oxy hóa tự do. Một nghiên cứu năm 2013 được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả bảo vệ gan của Cordycepin trên mô hình gây độc gan chuột bằng cồn cho thấy bổ sung Cordycepin trong khẩu phần ăn của chuột có tác dụng bảo vệ tế bào gan khỏi tác hại của cồn. Với đối chứng là sylimarin, một trong những chất có hiệu qua cao trong việc bảo vệ gan, có thể kết luận Cordycepin là chất có tiềm năng trong việc bảo vệ và phục hồi hư tổn ở tế bào gan[1]. Ngoài ra, nhiều nghiên cứu cho thấy C. militaris làm tăng hiệu quả chức năng gan. Nó giúp tăng cường tế bào hữu cơ, khả năng miễn dịch, cải thiện chức năng gan và ức chế xơ gan. C. militaris có khả năng làm giảm đáng kể chứng xơ gan và thúc đẩy sự suy thoái của collagen. Polysaccharide của C. militaris tác động lên sự xơ hóa gan và ức chế sự hoạt hóa tế bào hình sao và sự biểu hiện TGF-β1.

Cao chiết C. militaris và các thành phần được cô lập có thể ức chế và tăng cường các khía cạnh khác nhau của hệ miễn dịch, được gọi là điều hòa miễn dịch. Khả năng điều hòa miễn dịch giúp cho việc điều trị và phòng ngừa hiệu quả các bệnh gây ra do suy giảm miễn dịch. Hoạt tính của hợp chất được cô lập từ Cordyceps có hiệu quả trong việc điều hòa miễn dịch, trong đó bao gồm mitogenicity và hoạt hóa các tế bào miễn dịch, chẳng hạn như phản ứng tăng sinh lympho, hoạt hóa tế bào giết tự nhiên, phytohaemagglutinin (PHA) kích thích IL-2 và sản xuất TNF-α... Hiệu quả điều trị của Cordyceps, như ngăn chặn các bệnh miễn dịch và dị ứng, kết hợp với các hiệu quả điều hòa miễn dịch. Một nghiên cứu cho thấy rằng các thành phần khác nhau của polysaccharide từ Cordyceps giúp tăng cường phản ứng miễn dịch, chỉ số lách, tuyến ức, chức năng thực bào của các tế bào thực bào.

Cordymin, một peptide được tinh sạch từ C. militaris được tìm thấy có hoạt tính kháng các cytokine làm giảm mức độ nghiêm trọng của các phản ứng viêm. Cordymin-2 và cordymin-4 cho thấy khả năng ức chế tương ứng 53% và 73% . Liu và cộng sự (2011) đã chứng minh khả năng bảo vệ hệ thần kinh của sợi nấm C. militaris ức chế thông qua một mô hình chống viêm trên chuột. Các phân đoạn chloroform và n-butanol của cao chiết methanol từ C. militaris được khảo sát về hoạt tính chống viêm. Thử nghiệm cao chiết cho thấy liều ức chế phụ thuộc việc tăng cường sản xuất các chất trung gian gây viêm như oxit nitric (NO) thông qua việc giảm cảm ứng biểu hiện tổng hợp NO.

Các nghiên cứu lâm sàng đã cho thấy Cordyceps có khả năng làm tăng tổng hợp năng lượng sinh học ATP. Việc tăng tổng hợp ATP trong tế bào giúp cho khả năng sử dụng năng lượng hợp lý và cải thiện cơ chế cân bằng nội sinh, do đó làm cho việc sử dụng oxy hiệu quả hơn.Sự hiện diện của adenosine, cordycepin, acid cordycepic, D-mannitol, polysaccharides, vitamin và nguyên tố vi lượng có thể là nguyên nhân dẫn đến hiệu quả như trên. Các tính chất này giúp tăng cường thể chất, tăng sức chịu đựng và chống mệt mỏi.

**Tài liệu tham khảo: Cha, J.Y., et al., Protective effect of cordycepin-enriched Cordyceps militaris on alcoholic hepatotoxicity in Sprague-Dawley rats. Food Chem Toxicol, 2013. 60: p. 52-7.

 

 

Ý kiến bạn đọc

Các tin khác

03 THG12

BỔ SUNG KHOÁNG CHO TÔM VÀ CÁC VẤN ĐỀ GẶP PHẢI VÀO MÙA MƯA

Khoáng chất rất quan trọng đối với tôm nuôi vì chúng tham gia vào quá trình sinh hóa, hỗ trợ phát triển cơ thể, lột xác, tăng cường miễn dịch và nâng cao sức khỏe tổng thể. Cụ thể, khoáng đa lượng như Canxi (Ca) và Magie (Mg) cần thiết cho sự hình thành vỏ và cơ bắp, trong khi các khoáng vi lượng như Kẽm (Zn), Đồng (Cu), Sắt (Fe) đóng vai trò xúc tác cho enzyme, tạo máu và vận chuyển oxy.


24 THG11

GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG BỆNH ĐỐM TRẮNG - ĐỎ THÂN (WSSV) TRONG NUÔI TÔM

Khi tiết trời vào mùa lạnh, nhiệt độ không khí và môi trường nước xuống thấp là điều kiện thuận lợi cho dịch bệnh đốm trắng (WSSV) hay còn gọi đỏ thân trên tôm bùng phát trên diện rộng, đặc biệt là các khu vực nuôi có độ mặn cao. Và đây là dịch bệnh gây ảnh hưởng nghiêm trọng: Tỷ lệ cảm nhiễm rất cao, Mầm bệnh lây lan rất nhanh, Gây chết 100% nếu phát hiện chậm, Không có phát đồ điều trị hiệu quả khi xảy ra.


21 THG08

QUẢN LÝ KHÍ ĐỘC TRONG AO NUÔI TÔM

Ba loại khí độc phổ biến trong ao tôm là NH3, NO2, H2S. Chúng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của tôm như làm giảm khả năng hấp thụ oxy, gây stress, chậm lớn và có thể dẫn đến chết hàng loạt. Nguyên nhân chính là do thức ăn thừa, chất thải hữu cơ và quá trình phân hủy trong môi trường ao. 


14 THG06

GIẢI PHÁP PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG RUỘT TRÊN TÔM

Đường ruột tôm là một trong những cơ quan có vai trò quan trọng nhất trên tôm. Tuy nhiên chúng có cấu tạo đơn giản nên để mẫn cảm với các mầm bệnh. Những bệnh nhiễm khuẩn đường ruột tôm gây ra một số vấn đề khá phổ biến hiện nay như: đứt khúc, viêm đường ruột, phân trắng, trống ruột ... tác động trực tiếp đến năng suất, chất lượng vụ nuôi.


03 THG03

GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÝ BỆNH TÔM THUỶ TINH (TPD) TRÊN TÔM

Bệnh mờ đục hậu ấu trùng (Translucent Post-Larvae Disease - TPD) hay bệnh tôm thuỷ tinh, là một bệnh mới nổi ảnh hưởng đến tôm thẻ chân trắng Penaeus vannamei, được báo cáo lần đầu vào tháng 3 năm 2020 tại Trung Quốc, với tỷ lệ tử vong cao, đặc biệt ở giai đoạn ấu trùng 4-7 ngày tuổi (PL4-PL7). Bệnh này do một chủng Vibrio parahaemolyticus siêu độc lực, gọi là VpTPD, gây ra, và đã gây thiệt hại kinh tế nghiêm trọng, ảnh hưởng đến hơn 70-80% các trại giống tôm cũng như người nuôi tôm. Bệnh lây lan nhanh và gây tỷ lệ chết lên đến 90% chỉ trong 2-3 ngày, khiến người nuôi gặp thiệt hại lớn.


31 THG05

CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT IgY TIỀM NĂNG VÀ ỨNG DỤNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

IgY (immunoglobulin of the yolk) là các globulin miễn dịch mà gà mái sản xuất để bảo vệ gà con trong những tuần đầu tiên của cuộc đời chống lại các mầm bệnh đang xuất hiện. Chúng tương đương với immunoglobulin G trong sữa non của động vật có vú. IgY là một sản phẩm hoàn toàn tự nhiên.


31 THG01

QUY TRÌNH PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH HOẠI TỬ GAN TỤY TRÊN TÔM

Bệnh hoại tử gan tụy trên tôm (AHPND) hay còn gọi là hội chứng tôm chết sớm (EMS) liên quan đến việc quản lý môi trường ao nuôi tôm, trong đó nhóm vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus là nguyên nhân chính gây bệnh ở tôm và quy trình phòng và trị hiệu quả.


24 THG08

GIẢI PHÁP PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐỐM ĐEN TRÊN TÔM THẺ

Vào mùa mưa và đặc biệt ở các vùng nuôi độ mặn thấp, bệnh đốm đen có cơ hội bùng phát và gây thiệt hại lớn cho đàn tôm: Giảm chất lượng tôm thương phẩm, bán giá thấp. Bệnh diễn biến nhanh, tỷ lệ nhiễm bệnh trên tổng đàn cao. Điều trị không đúng cách dẫn đến hao hụt mẫu lớn, tôm rớt hàng loạt. Đa số người nuôi chưa có quy trình phòng ngừa từ đầu vụ dẫn đến hiệu quả điều trị thấp. Bảng tin kỹ thuật số 10 của công ty TNHH VIBO cung cấp Giải pháp điều chỉnh môi trường và thuốc trộn bổ sung phù hợp với các giai đoạn phát triển của tôm. Giúp phòng ngừa và có phát đồ điều trị hiệu quả, đúng cách, giảm tối đa rủi ro gặp phải do bệnh đốm đen gây hại trên tôm.


09 THG08

GIẢI PHÁP SINH HỌC PHÒNG VÀ KIỂM SOÁT VI BÀO TỬ TRÙNG EHP

Bệnh chậm lớn do vi bào tử trùng (EHP) là bệnh do ký sinh trùng Enterocytozoon hepatopenaei (EHP) gây ra, ký sinh trong gan tụy tôm, cản trở hấp thụ dinh dưỡng và dẫn đến tình trạng tôm chậm lớn, còi cọc. Tôm bệnh thường có vỏ mềm, màu sắc trắng đục hoặc mờ đục, phân đứt khúc và kích cỡ không đồng đều. Bệnh này không gây chết hàng loạt nhưng gây thiệt hại kinh tế lớn do tôm chậm lớn, giảm năng suất nuôi. 


07 THG06

CÔNG NGHỆ HOÁ NHŨ VI BAO - GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THOÁT VÀ GIA TĂNG HIỆU QUẢ TÁC DỤNG CỦA SẢN PHẨM TRONG NTTS

Đóng gói vi bao là kỹ thuật trong đó các hoạt chất rắn, lỏng hoặc khí được đóng gói bên trong vật liệu thứ hai nhằm mục đích che chắn hoạt chất khỏi bao trường xung quanh. Do đó, thành phần hoạt chất được chỉ định là vật liệu cốt lõi trong khi vật liệu xung quanh tạo thành lớp vỏ. Kỹ thuật này đã được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, từ hóa chất, dược phẩm đến mỹ phẩm và in ấn. Vì lý do này, sự quan tâm rộng rãi đã phát triển đối với công nghệ vi bao.