Bổ sung vi sinh có lợi: Bí quyết giúp ao nuôi thủy sản phát triển bền vững

11 THG11
2952 lượt xem

Bổ sung vi sinh có lợi: Bí quyết giúp ao nuôi thủy sản phát triển bền vững

Ngày nay, vi sinh đã trở nên phổ biến hơn với người nuôi ngành thủy sản. Với tốc độ phát triển như hiện nay, tình hình dịch bệnh diễn biến có phần phức tạp hơn. Vì vậy, việc bổ sung các loại vi sinh có lợi là điều rất cần thiết để hỗ trợ ao nuôi, tránh các tổn thất không đáng có.

 

Vi sinh vật có lợi rất tốt cho ao nuôi

Vi sinh vật có lợi rất tốt cho ao nuôi

 

Vi sinh vật có lợi rất tốt cho ao nuôi

Vi sinh (hay vi sinh vật) là các sinh vật đơn bào hoặc đa bào, nhân sơ hoặc nhân thực, có kích thước rất nhỏ và thường chỉ quan sát được qua kính hiển vi, bao gồm cả vi khuẩn, virus, nấm, tảo và nguyên sinh động vật và có vai trò có lợi hoặc có hại đối với sinh vật khác hay môi trường.

 

Vi sinh vật có lợi trong ao nuôi thủy sản đóng vai trò quan trọng trong việc:

1. Phân hủy các chất hữu cơ: Thức ăn thừa, phân tôm, xác tảo tàn,… được gọi chung là chất hữu cơ tồn tại trong nước ao tôm. Khi sử dụng vi sinh vật trong nuôi tôm, Enzyme do vi sinh vật tiết ra giúp phân cắt các chất hữu cơ như Carbonhydrate, chất béo và đạm thành những đơn vị nhỏ hơn cho vi sinh vật phân hủy, giúp làm sạch nước, tạo chất lượng nước thích hợp cho tôm tăng trưởng.

2. Xử lý và giảm chất độc NH3, NO2, H2S: Trong điều kiện kỵ khí của đáy ao sinh ra H2S hoặc trong quá trình phân hủy tự nhiên của các chất hữu cơ trong ao sinh ra NH3 và NO2, các chất này được gọi chung là “Khí độc”. Khi sử dụng vi sinh vật trong nuôi tôm, chúng sẽ thực hiện các chức năng như:

   - Tăng quá trình phân hủy, giảm các chất tích tụ dưới đáy ao, hạn chế sinh ra khí độc.

   - Thúc đẩy quá trình chuyển hóa hoàn toàn, tạo ra dạng không gây độc cho tôm.

3. Cạnh tranh môi trường và ức chế các vi sinh vật có hại gây bệnh cho tôm: Việc kiểm soát hệ vi sinh vật có lợi trong ao với cơ chế cạnh tranh dinh dưỡng và môi trường sống, sẽ dần ức chế sự phát triển của các vi sinh vật có hại, kích thích sự phát triển của các lợi khuẩn.

4. Ổn định hệ đường ruột: Một số chủng vi sinh vật được nghiên cứu về sự tồn tại của chúng trong hệ đường ruột tôm, giúp ổn định hệ đường ruột, tăng khả năng hấp thu thức ăn và hạn chế được các bệnh đường ruột trên tôm như: Phân trắng, phân lỏng, đường ruột gấp khúc…

5. Kích thích tảo có lợi phát triển, tạo màu nước: Một số nghiên cứu và ứng dụng đã chứng minh rắng “Sử dụng vi sinh vật trong nuôi tôm” sẽ hữu ích trong việc kích thích sự phát triển của một số loại tảo có lợi như: Tảo khuê, tảo lục, và hạn chế được sự phát triển của tảo có hại như: Tảo lam, tảo giáp, tảo mắt. Khi tảo khuê phát triển sẽ tạo ra màu nước ổn định (màu trà nhạt) thích hợp cho sự phát triển của tôm.

 

Ao nuôi nào cũng cần có hệ vi sinh vật có lợi. Ảnh: thuysanvietnam.com.vn

Ao nuôi nào cũng cần có hệ vi sinh vật có lợi. Ảnh: thuysanvietnam.com.vn

 

Cơ chế hoạt động của vi sinh

Khi các vi sinh vào trong nước chúng có khả năng chuyển hóa các chất hữu cơ như thức ăn dư thừa, xác tảo thành CO2 và nước. Đồng thời các nhóm vi sinh vật cũng chuyển hóa các chất khí độc như NH3, NO2 thành các chất không độc như NH4, NO3…

 

Người nuôi nên chọn chủng vi sinh vật như thế nào để mang lại hiệu quả cho ao?

Thứ nhất, cần nên lựa chọn và bổ sung đúng chủng và đúng loại cho từng vấn đề của ao tôm. Ví dụ, nếu ao nuôi có nhiều khí độc, cần bổ sung các chủng vi sinh vật có khả năng phân hủy khí độc. Nếu ao nuôi có nhiều tảo lam, cần bổ sung các chủng vi sinh vật có khả năng tiêu diệt tảo lam.

Thứ hai, nên kiểm soát và bổ sung hệ vi sinh vật phù hợp ngay từ đầu vụ và định kỳ để xử lý bùn đáy ao, ổn định nồng độ NH3/NO2, đồng thời cải thiện hệ vi sinh có lợi trong nền đáy ao giảm sự phát triển của vi sinh và ký sinh trùng có hại.

Vi khuẩn trong bất cứ ao nuôi mới nào cũng cần bổ sung tăng cường, cũng như trong ao bắt đầu một vụ mùa mới và trong ao sau khi bảo trì. Do đó, người nuôi cần nên tìm hiểu thêm các cách bổ sung vi sinh có lợi cho ao nuôi thường xuyên, đúng cách để mang lại hiệu quả cao.

 

Vi sinh hỗ trợ đường ruột cho tôm

Vi sinh hỗ trợ đường ruột cho tôm

 

Lợi ích khi bổ sung vi sinh có lợi cho ao nuôi thủy sản

Bổ sung vi sinh có lợi cho ao nuôi thủy sản mang lại nhiều lợi ích thiết thực, cụ thể như:

1. Giảm thiểu dịch bệnh: Vi sinh vật có lợi giúp cạnh tranh môi trường sống và ức chế sự phát triển của các vi sinh vật có hại, từ đó góp phần giảm thiểu dịch bệnh cho thủy sản.

2. Tăng năng suất: Vi sinh vật có lợi giúp phân hủy chất hữu cơ, giảm khí độc, cải thiện chất lượng nước, tạo môi trường thuận lợi cho thủy sản phát triển, từ đó giúp tăng năng suất.

3. Giảm chi phí: Bổ sung vi sinh vật có lợi giúp giảm chi phí xử lý nước, chi phí thuốc phòng bệnh, từ đó giúp tiết kiệm chi phí cho người nuôi.

 

Kết luận

Bổ sung vi sinh có lợi là giải pháp hiệu quả giúp ao nuôi thủy sản phát triển bền vững, giảm thiểu dịch bệnh, tăng năng suất, giảm chi phí. Người nuôi cần lựa chọn và bổ sung vi sinh vật phù hợp cho ao nuôi để mang lại hiệu quả cao.

 

 

Ý kiến bạn đọc

Các tin khác

03 THG12

BỔ SUNG KHOÁNG CHO TÔM VÀ CÁC VẤN ĐỀ GẶP PHẢI VÀO MÙA MƯA

Khoáng chất rất quan trọng đối với tôm nuôi vì chúng tham gia vào quá trình sinh hóa, hỗ trợ phát triển cơ thể, lột xác, tăng cường miễn dịch và nâng cao sức khỏe tổng thể. Cụ thể, khoáng đa lượng như Canxi (Ca) và Magie (Mg) cần thiết cho sự hình thành vỏ và cơ bắp, trong khi các khoáng vi lượng như Kẽm (Zn), Đồng (Cu), Sắt (Fe) đóng vai trò xúc tác cho enzyme, tạo máu và vận chuyển oxy.


24 THG11

GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG BỆNH ĐỐM TRẮNG - ĐỎ THÂN (WSSV) TRONG NUÔI TÔM

Khi tiết trời vào mùa lạnh, nhiệt độ không khí và môi trường nước xuống thấp là điều kiện thuận lợi cho dịch bệnh đốm trắng (WSSV) hay còn gọi đỏ thân trên tôm bùng phát trên diện rộng, đặc biệt là các khu vực nuôi có độ mặn cao. Và đây là dịch bệnh gây ảnh hưởng nghiêm trọng: Tỷ lệ cảm nhiễm rất cao, Mầm bệnh lây lan rất nhanh, Gây chết 100% nếu phát hiện chậm, Không có phát đồ điều trị hiệu quả khi xảy ra.


21 THG08

QUẢN LÝ KHÍ ĐỘC TRONG AO NUÔI TÔM

Ba loại khí độc phổ biến trong ao tôm là NH3, NO2, H2S. Chúng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của tôm như làm giảm khả năng hấp thụ oxy, gây stress, chậm lớn và có thể dẫn đến chết hàng loạt. Nguyên nhân chính là do thức ăn thừa, chất thải hữu cơ và quá trình phân hủy trong môi trường ao. 


14 THG06

GIẢI PHÁP PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG RUỘT TRÊN TÔM

Đường ruột tôm là một trong những cơ quan có vai trò quan trọng nhất trên tôm. Tuy nhiên chúng có cấu tạo đơn giản nên để mẫn cảm với các mầm bệnh. Những bệnh nhiễm khuẩn đường ruột tôm gây ra một số vấn đề khá phổ biến hiện nay như: đứt khúc, viêm đường ruột, phân trắng, trống ruột ... tác động trực tiếp đến năng suất, chất lượng vụ nuôi.


03 THG03

GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÝ BỆNH TÔM THUỶ TINH (TPD) TRÊN TÔM

Bệnh mờ đục hậu ấu trùng (Translucent Post-Larvae Disease - TPD) hay bệnh tôm thuỷ tinh, là một bệnh mới nổi ảnh hưởng đến tôm thẻ chân trắng Penaeus vannamei, được báo cáo lần đầu vào tháng 3 năm 2020 tại Trung Quốc, với tỷ lệ tử vong cao, đặc biệt ở giai đoạn ấu trùng 4-7 ngày tuổi (PL4-PL7). Bệnh này do một chủng Vibrio parahaemolyticus siêu độc lực, gọi là VpTPD, gây ra, và đã gây thiệt hại kinh tế nghiêm trọng, ảnh hưởng đến hơn 70-80% các trại giống tôm cũng như người nuôi tôm. Bệnh lây lan nhanh và gây tỷ lệ chết lên đến 90% chỉ trong 2-3 ngày, khiến người nuôi gặp thiệt hại lớn.


31 THG05

CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT IgY TIỀM NĂNG VÀ ỨNG DỤNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

IgY (immunoglobulin of the yolk) là các globulin miễn dịch mà gà mái sản xuất để bảo vệ gà con trong những tuần đầu tiên của cuộc đời chống lại các mầm bệnh đang xuất hiện. Chúng tương đương với immunoglobulin G trong sữa non của động vật có vú. IgY là một sản phẩm hoàn toàn tự nhiên.


31 THG01

QUY TRÌNH PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH HOẠI TỬ GAN TỤY TRÊN TÔM

Bệnh hoại tử gan tụy trên tôm (AHPND) hay còn gọi là hội chứng tôm chết sớm (EMS) liên quan đến việc quản lý môi trường ao nuôi tôm, trong đó nhóm vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus là nguyên nhân chính gây bệnh ở tôm và quy trình phòng và trị hiệu quả.


24 THG08

GIẢI PHÁP PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐỐM ĐEN TRÊN TÔM THẺ

Vào mùa mưa và đặc biệt ở các vùng nuôi độ mặn thấp, bệnh đốm đen có cơ hội bùng phát và gây thiệt hại lớn cho đàn tôm: Giảm chất lượng tôm thương phẩm, bán giá thấp. Bệnh diễn biến nhanh, tỷ lệ nhiễm bệnh trên tổng đàn cao. Điều trị không đúng cách dẫn đến hao hụt mẫu lớn, tôm rớt hàng loạt. Đa số người nuôi chưa có quy trình phòng ngừa từ đầu vụ dẫn đến hiệu quả điều trị thấp. Bảng tin kỹ thuật số 10 của công ty TNHH VIBO cung cấp Giải pháp điều chỉnh môi trường và thuốc trộn bổ sung phù hợp với các giai đoạn phát triển của tôm. Giúp phòng ngừa và có phát đồ điều trị hiệu quả, đúng cách, giảm tối đa rủi ro gặp phải do bệnh đốm đen gây hại trên tôm.


09 THG08

GIẢI PHÁP SINH HỌC PHÒNG VÀ KIỂM SOÁT VI BÀO TỬ TRÙNG EHP

Bệnh chậm lớn do vi bào tử trùng (EHP) là bệnh do ký sinh trùng Enterocytozoon hepatopenaei (EHP) gây ra, ký sinh trong gan tụy tôm, cản trở hấp thụ dinh dưỡng và dẫn đến tình trạng tôm chậm lớn, còi cọc. Tôm bệnh thường có vỏ mềm, màu sắc trắng đục hoặc mờ đục, phân đứt khúc và kích cỡ không đồng đều. Bệnh này không gây chết hàng loạt nhưng gây thiệt hại kinh tế lớn do tôm chậm lớn, giảm năng suất nuôi. 


07 THG06

CÔNG NGHỆ HOÁ NHŨ VI BAO - GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THOÁT VÀ GIA TĂNG HIỆU QUẢ TÁC DỤNG CỦA SẢN PHẨM TRONG NTTS

Đóng gói vi bao là kỹ thuật trong đó các hoạt chất rắn, lỏng hoặc khí được đóng gói bên trong vật liệu thứ hai nhằm mục đích che chắn hoạt chất khỏi bao trường xung quanh. Do đó, thành phần hoạt chất được chỉ định là vật liệu cốt lõi trong khi vật liệu xung quanh tạo thành lớp vỏ. Kỹ thuật này đã được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, từ hóa chất, dược phẩm đến mỹ phẩm và in ấn. Vì lý do này, sự quan tâm rộng rãi đã phát triển đối với công nghệ vi bao.