QUY TRÌNH QUẢN LÝ KHÍ ĐỘC TRONG AO NUÔI TÔM

13 THG13
1389 lượt xem

1. Nguyên nhân hình thành khí độc trong ao nuôi

- Công tác cải tạo đầu vụ không kỹ hoặc kỹ thuật không đúng.
- Việc thả nuôi liên tục nên xử lý chất thải, bùn đáy, mầm bệnh,...không triệt để.
- Lượng thức ăn dư thừa, phân tôm, vỏ lột và xác tôm chết,…tích tụ trong ao nuôi.

 

Hình 1: Cải tạo ao tôm

 

Hình 2: Nước thải ao nuôi                                                  Hình 3: Nguồn nước cấp bị ô nhiễm

 

2. Tác hại của khí độc đối với tôm nuôi

 

 

Hình 4: Vỏ lột và xác tôm chết                                      Hình 5. Tảo tàn phát triển mạnh

 

Hình 6: Siphon phân tôm                                                                               Hình 7: Tảo tàn

3. Vai trò của vi sinh vật trong quá trình xử lý khí độc

- Vi khuẩn dị dưỡng, đặc biệt là Bacillus spp oxy hóa chất hữu cơ trong nước thải ra NH3.
- Vi khuẩn Bacillus licheniformis phân hủy chất hữu cơ ở nền đáy trong khi thở Nitrat.
- Nitrobacter, Nitrosomonas là các vi khuẩn giúp biến đổi khí độc NH3 trong ao thành NO3– (không độc).

 

Hình 8: Bacillus spp                                                              Hình 9: Nitrosomonas

 

4. Quy trình kết hợp VB-EM super và SUPER BACILLUS BT

  1. Cách ủ tăng sinh VB-EM super

 

Thời gian tốt nhất khi sử dụng: vào buổi sáng 8-10h, kết hợp chạy quạt đều.

 

          
    
Hình 10: Quá trình ủ VB-EM super                                      Hình 11: Sau khi ủ VB-EM super

*Lưu ý:
- Sản phẩm sau khi ủ để đạt được hiệu quả nên dùng trong 7 ngày.
- Quá trình ủ (sau 3 ngày) được xem là đạt có mùi chua, pH sau khi ủ đạt 3,5-4,0. Về cảm quan sẽ có lớp váng xuất hiện trên bề mặt, nếu ủ tốt ít bị nhiễm thì lớp váng này rất mỏng hoặc không có. Mật độ vi sinh sau khi ủ sẽ đạt khoảng 108 CFU/ml.
- Nước dùng trong ủ chế phẩm tốt nhất là sử dụng nước sạch (nước máy, nước mưa, nước giếng 0%o (không phèn và kim loại nặng), nước ao lắng đã qua diệt khuẩn (sau 48 tiếng).

  1. Quy trình sử dụng:

** Sử dụng định kỳ: giúp kiểm soát khí độc trong ngưỡng cho phép:
- Định kỳ bổ sung vi sinh VB-EM super (20-30 lít đã ủ/1.000 m3 nước) ổn định pH và kiểm soát sự phát triển của tảo trong nước ao, lấn át vi khuẩn gây bệnh ngay từ đầu vụ nuôi.
- Kết hợp vi sinh SUPER BACILLUS BT (0.5kg/1.500 – 2.000 m3 nước định kỳ) phân hủy thức ăn dư thừa, phân tôm và các chất thải hữu cơ, cải thiện môi trường nước.

 

* Xử lý khí độc NH3, NO2 vượt ngưỡng cho phép:
- Khí độc NH3, NO2 cao: sử dụng 0.5kg SUPER BACILLUS BT/1.000 m3 nước, sử dụng 3 ngày liên tục.
- Giảm lượng thức ăn 30-50%, tăng cường sục khí, chạy quạt.
- Kết hợp ZEOLITE (10kg/5.000 m3 nước) lắng tụ chất thải hữu cơ, làm sạch nước.
- Ngày 4 sử dụng 30 lít VB-EM super đã ủ/1.000 m3 nước, cải thiện môi trường nước ao, phân hủy chất thải hữu cơ.

 

 

 
              
                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                             

 

 

 

Ý kiến bạn đọc

Các tin khác

24 THG11

GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG BỆNH ĐỐM TRẮNG - ĐỎ THÂN (WSSV) TRONG NUÔI TÔM

Khi tiết trời vào mùa lạnh, nhiệt độ không khí và môi trường nước xuống thấp là điều kiện thuận lợi cho dịch bệnh đốm trắng (WSSV) hay còn gọi đỏ thân trên tôm bùng phát trên diện rộng, đặc biệt là các khu vực nuôi có độ mặn cao. Và đây là dịch bệnh gây ảnh hưởng nghiêm trọng:

• Tỷ lệ cảm nhiễm rất cao

• Mầm bệnh lây lan rất nhanh

• Gây chết 100% nếu phát hiện chậm

• Không có phát đồ điều trị hiệu quả khi xảy ra



Trong bản tin kỹ thuật lần này với chủ đề “GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA BỆNH ĐỐM TRẮNG (WSSV) TRONG NUÔI TÔM CÔNG NGHIỆP” với mục tiêu cung cấp quy trình xử lý môi trường ngăn ngừa mầm bệnh từ ban đầu khi cải tạo và giải pháp bổ sung các chế phẩm giúp tăng cường hệ miễn dịch giúp tôm phát triển tốt trong mùa dịch bệnh.


31 THG05

CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT IgY TIỀM NĂNG VÀ ỨNG DỤNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

Kháng thể IgY đã được phát triển thành công cho mục đích điều trị và phòng ngừa một số bệnh truyền nhiễm bệnh của động vật thủy sản.


31 THG01

QUY TRÌNH PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH HOẠI TỬ GAN TỤY TRÊN TÔM

Bệnh hoại tử gan tụy trên tôm (AHPND) hay còn gọi là hội chứng tôm chết sớm (EMS) liên quan đến việc quản lý môi trường ao nuôi tôm, trong đó nhóm vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus là nguyên nhân chính gây bệnh ở tôm và quy trình phòng và trị hiệu quả.


24 THG08

GIẢI PHÁP PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐỐM ĐEN TRÊN TÔM THẺ

Vào mùa mưa và đặc biệt ở các vùng nuôi độ mặn thấp, bệnh đốm đen có cơ hội bùng phát và gây thiệt hại lớn cho đàn tôm:




  • Giảm chất lượng tôm thương phẩm, bán giá thấp.

  • Bệnh diễn biến nhanh, tỷ lệ nhiễm bệnh trên tổng đàn cao.

  • Điều trị không đúng cách dẫn đến hao hụt mẫu lớn, tôm rớt hàng loạt.

  • Đa số người nuôi chưa có quy trình phòng ngừa từ đầu vụ dẫn đến hiệu quả điều trị thấp.



Bảng tin kỹ thuật số 10 của công ty TNHH VIBO cung cấp Giải pháp điều chỉnh môi trường và thuốc trộn bổ sung phù hợp với các giai đoạn phát triển của tôm. Giúp phòng ngừa và có phát đồ điều trị hiệu quả, đúng cách, giảm tối đa rủi ro gặp phải do bệnh đốm đen gây hại trên tôm.


07 THG06

CÔNG NGHỆ HOÁ NHŨ VI BAO - GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THOÁT VÀ GIA TĂNG HIỆU QUẢ TÁC DỤNG CỦA SẢN PHẨM TRONG NTTS

Sử dụng vi bao, nhũ hóa giúp tạo ra các sản phẩm vượt trội hơn, đáp ứng các nhu cầu cần thiết trong nuôi trồng thủy sản.


05 THG12

Bacillus Subtilis "Thần dược" xử lý nước thải

Vi khuẩn Bacillus subtilis là một loài vi sinh vật có ích, được ứng dụng rộng rãi trong xử lý nước thải, nuôi trồng thủy sản, sản xuất thực phẩm,... Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn những thông tin chi tiết về vi khuẩn Bacillus subtilis, bao gồm đặc điểm, tác dụng, cách sử dụng,...