QUY TRÌNH PHÒNG VÀ XỬ LÝ BỆNH VÀNG DA TRÊN CÁ TRA THỊT

09 THG09
6804 lượt xem

I. TÁC NHÂN GÂY BỆNH
Bệnh vàng da trên cá tra thương phẩm thường bùng phát bởi một trong các nguyên nhân:

 

 

II. DẤU HIỆU BỆNH LÝ VÀ ĐIỀU KIỆN BÙNG PHÁT

a. Dấu hiệu bệnh lý
Cá bơi lờ đờ nổi đầu trên mặt nước, tập trung nhiều nơi có nước chảy. Da và các vây kỳ đều có màu vàng, có thể kèm theo hiện tượng xuất huyết. Mắt có một vầng trắng hoặc vàng nhạt xung quanh, đỉnh đầu bị sưng nhẹ (Hình 1).
Xoang bụng chứa nhiều dịch màu vàng. Gan vàng nâu đến xanh, viêm nhũn hoặc chai cứng, teo nhỏ. Thận và tuỳ tạng sưng viêm, mềm nhũn, xung huyết đen sậm. Túi mật phình to kéo dài chứa dịch mật màu xanh đen, dịch mật lợn cợn, tắc mật, có giun sán ký sinh bên trong túi mật, cuống mật sơ cứng. Ruột không chứa thức ăn, có dịch vàng mùi hôi. Thịt cá từ vàng nhạt tới vàng đậm. Máu có màu nhợt nhạt hơi pha vàng và số lượng hồng cầu rất thấp. Có trường hợp cá kèm theo biểu hiện bị nhiễm khuẩn (Hình 1).

 

 

Hình 1: Biểu hiện bên ngoài của cá bị vàng da

b. Điều kiện bùng phát
Bệnh thường xảy ra nhiều ở các ao nuôi thịt và nhiều nhất ở giai đoạn cá 300-800g, gây hao hụt 40 – 50%. Bệnh bùng phát mạnh vào đầu mùa mưa, khoảng đầu tháng 6 nhưng rộ nhất vào cuối mùa nước đổ và các tháng trời lạnh.
c. Hậu quả
Cá bệnh vàng da, số lượng tế bào hồng cầu là 0,31 x 106 tế bào/mm3 giảm còn 10-20% so với cá khỏe 1,69 x 106 tế bào/mm3 (Đặng Thụy Mai Thy, 2011), dẫn đến khả năng lấy oxy kém, sức đề kháng giảm làm cá dễ nhiễm bệnh khác, chết hàng loạt và nhanh chóng.
Hiện nay bệnh vàng da, vàng kỳ thường bội nhiễm thêm gan thận mủ, xuất huyết, gạo gây khó khăn trong công tác điều trị, gây chết hàng loạt, thiệt hại kinh tế cao.
Tốc độ lan truyền bệnh nhanh, nếu không điều trị kịp thời sẽ dẫn đến hậu quả lớn: Tỉ lệ hao hụt 50%, giảm chất lượng thịt, FCR tăng cao, thời gian nuôi kéo dài, chi phí nuôi tăng.

 

Hình 2: Biểu hiện bên ngoài của cá bị vàng da

III. GIẢI PHÁP PHÒNG VÀ XỬ LÝ BỆNH
a. Giải pháp phòng bệnh

 

 

b. Giải pháp xử lý bệnh
TH1: Cá vàng da do độc tố môi trường, hoá chất độc hại và dùng kháng sinh kéo dài:
- Nguyên nhân:
+ Do dùng kháng sinh kéo dài.
+ Cho ăn thiếu lượng hay thiếu chất.
+ Đáy ao tích tụ nhiều hóa chất, khí độc trong thời gian dài.

- Dấu hiệu bệnh lý:

 

- Giải pháp xử lý khi cá bệnh:
+ Cắt mồi, thay 30-40% lượng nước trong ao.
+ Xử lý độc tố, khí độc, kháng sinh, hoá chất tồn lưu trong môi trường: Dùng 10 kg FREE_pro/10.000m3 nước.
+ Tạt 10 lít VB-EM new/10.000-15.000m3 nước, 2 ngày liên tục.
+ Bổ sung dinh dưỡng giải độc gan, tạo máu: Cho ăn 1 lít LIVERMIN pro + 1 lít VB-FERA new + 1 kg VB12 pro+ 0,5 lít VIOKA_Saponine/15-20 tấn cá, liên tục 3 ngày. Đồng thời, giảm lượng 30-40% lượng thức ăn.

 

TH2: Cá vàng do ký sinh trùng gây tắc mật:
- Nguyên nhân:
Do giun tròn chui vào ống dẫn mật, gây tắc mật cho cá nuôi.

 

 

Hình 3: Mật cá tra bị sưng to, tắc mật

 

- Giải pháp xử lý khi cá bệnh:
+ Cắt mồi, thay nước 30-40% lượng nước trong ao.
+ Xử lý độc tố, khí độc, kháng sinh, hoá chất tồn lưu trong môi trường: Tạt 10 kg FREE_pro/10.000m3 nước.
+ Sử dụng vi sinh xử lí đáy ao: Tạt 10 lít VB-EM new/20.000m3 nước.
+ Tạo oxy hỗ trợ hô hấp, trao đổi chất cho cá: Tạt 10 kg MAGIE-MIX + 1 lít VIOKA_saponine/10.000-12.000m3 nước.
+ Xổ nội ký sinh túi mật và cuống mật cho cá bằng 1 lít SUPER-IVER + 1 lít AQUALIMAX pro/120-150 tấn cá, liên tục 2 ngày.
+ Bổ sung dinh dưỡng giải độc gan, tạo máu: Cho ăn 1 lít LIVERMIN pro + 1 lít VB-FERA new + 1 kg VB12 pro + 1 kg VIBOZYME new/20-25 tấn cá hay 300 kg thức ăn, liên tục 3-4 ngày. Đồng thời, giảm 50% lượng thức ăn.

* Lưu ý:
- Thường xuyên kiểm tra chức năng gan, thận và ký sinh trùng cho cá.
- Khi phát hiện cá bệnh vàng da cần xác định chính xác nguyên nhân gây bệnh để có giải pháp xử lý cho đúng.
- Khi điều trị cá bệnh cần giảm lượng thức ăn, giảm kích cỡ viên và cho ăn vào buổi sáng.
- Tăng cường oxy cho cá về đêm.
- Không nên tạt các nhóm thuốc có khả năng gây sốc, stress cho cá.

Bản tin kỹ thuật tháng 6 Dành cho CÁ - Công ty TNHH VIBO

Mời bà con cùng đọc và chia sẻ bản tin nhé !!!

Ý kiến bạn đọc

Các tin khác

03 THG12

BỔ SUNG KHOÁNG CHO TÔM VÀ CÁC VẤN ĐỀ GẶP PHẢI VÀO MÙA MƯA

Khoáng chất rất quan trọng đối với tôm nuôi vì chúng tham gia vào quá trình sinh hóa, hỗ trợ phát triển cơ thể, lột xác, tăng cường miễn dịch và nâng cao sức khỏe tổng thể. Cụ thể, khoáng đa lượng như Canxi (Ca) và Magie (Mg) cần thiết cho sự hình thành vỏ và cơ bắp, trong khi các khoáng vi lượng như Kẽm (Zn), Đồng (Cu), Sắt (Fe) đóng vai trò xúc tác cho enzyme, tạo máu và vận chuyển oxy.


24 THG11

GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG BỆNH ĐỐM TRẮNG - ĐỎ THÂN (WSSV) TRONG NUÔI TÔM

Khi tiết trời vào mùa lạnh, nhiệt độ không khí và môi trường nước xuống thấp là điều kiện thuận lợi cho dịch bệnh đốm trắng (WSSV) hay còn gọi đỏ thân trên tôm bùng phát trên diện rộng, đặc biệt là các khu vực nuôi có độ mặn cao. Và đây là dịch bệnh gây ảnh hưởng nghiêm trọng: Tỷ lệ cảm nhiễm rất cao, Mầm bệnh lây lan rất nhanh, Gây chết 100% nếu phát hiện chậm, Không có phát đồ điều trị hiệu quả khi xảy ra.


21 THG08

QUẢN LÝ KHÍ ĐỘC TRONG AO NUÔI TÔM

Ba loại khí độc phổ biến trong ao tôm là NH3, NO2, H2S. Chúng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của tôm như làm giảm khả năng hấp thụ oxy, gây stress, chậm lớn và có thể dẫn đến chết hàng loạt. Nguyên nhân chính là do thức ăn thừa, chất thải hữu cơ và quá trình phân hủy trong môi trường ao. 


14 THG06

GIẢI PHÁP PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG RUỘT TRÊN TÔM

Đường ruột tôm là một trong những cơ quan có vai trò quan trọng nhất trên tôm. Tuy nhiên chúng có cấu tạo đơn giản nên để mẫn cảm với các mầm bệnh. Những bệnh nhiễm khuẩn đường ruột tôm gây ra một số vấn đề khá phổ biến hiện nay như: đứt khúc, viêm đường ruột, phân trắng, trống ruột ... tác động trực tiếp đến năng suất, chất lượng vụ nuôi.


03 THG03

GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÝ BỆNH TÔM THUỶ TINH (TPD) TRÊN TÔM

Bệnh mờ đục hậu ấu trùng (Translucent Post-Larvae Disease - TPD) hay bệnh tôm thuỷ tinh, là một bệnh mới nổi ảnh hưởng đến tôm thẻ chân trắng Penaeus vannamei, được báo cáo lần đầu vào tháng 3 năm 2020 tại Trung Quốc, với tỷ lệ tử vong cao, đặc biệt ở giai đoạn ấu trùng 4-7 ngày tuổi (PL4-PL7). Bệnh này do một chủng Vibrio parahaemolyticus siêu độc lực, gọi là VpTPD, gây ra, và đã gây thiệt hại kinh tế nghiêm trọng, ảnh hưởng đến hơn 70-80% các trại giống tôm cũng như người nuôi tôm. Bệnh lây lan nhanh và gây tỷ lệ chết lên đến 90% chỉ trong 2-3 ngày, khiến người nuôi gặp thiệt hại lớn.


31 THG05

CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT IgY TIỀM NĂNG VÀ ỨNG DỤNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

IgY (immunoglobulin of the yolk) là các globulin miễn dịch mà gà mái sản xuất để bảo vệ gà con trong những tuần đầu tiên của cuộc đời chống lại các mầm bệnh đang xuất hiện. Chúng tương đương với immunoglobulin G trong sữa non của động vật có vú. IgY là một sản phẩm hoàn toàn tự nhiên.


31 THG01

QUY TRÌNH PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH HOẠI TỬ GAN TỤY TRÊN TÔM

Bệnh hoại tử gan tụy trên tôm (AHPND) hay còn gọi là hội chứng tôm chết sớm (EMS) liên quan đến việc quản lý môi trường ao nuôi tôm, trong đó nhóm vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus là nguyên nhân chính gây bệnh ở tôm và quy trình phòng và trị hiệu quả.


24 THG08

GIẢI PHÁP PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐỐM ĐEN TRÊN TÔM THẺ

Vào mùa mưa và đặc biệt ở các vùng nuôi độ mặn thấp, bệnh đốm đen có cơ hội bùng phát và gây thiệt hại lớn cho đàn tôm: Giảm chất lượng tôm thương phẩm, bán giá thấp. Bệnh diễn biến nhanh, tỷ lệ nhiễm bệnh trên tổng đàn cao. Điều trị không đúng cách dẫn đến hao hụt mẫu lớn, tôm rớt hàng loạt. Đa số người nuôi chưa có quy trình phòng ngừa từ đầu vụ dẫn đến hiệu quả điều trị thấp. Bảng tin kỹ thuật số 10 của công ty TNHH VIBO cung cấp Giải pháp điều chỉnh môi trường và thuốc trộn bổ sung phù hợp với các giai đoạn phát triển của tôm. Giúp phòng ngừa và có phát đồ điều trị hiệu quả, đúng cách, giảm tối đa rủi ro gặp phải do bệnh đốm đen gây hại trên tôm.


09 THG08

GIẢI PHÁP SINH HỌC PHÒNG VÀ KIỂM SOÁT VI BÀO TỬ TRÙNG EHP

Bệnh chậm lớn do vi bào tử trùng (EHP) là bệnh do ký sinh trùng Enterocytozoon hepatopenaei (EHP) gây ra, ký sinh trong gan tụy tôm, cản trở hấp thụ dinh dưỡng và dẫn đến tình trạng tôm chậm lớn, còi cọc. Tôm bệnh thường có vỏ mềm, màu sắc trắng đục hoặc mờ đục, phân đứt khúc và kích cỡ không đồng đều. Bệnh này không gây chết hàng loạt nhưng gây thiệt hại kinh tế lớn do tôm chậm lớn, giảm năng suất nuôi. 


07 THG06

CÔNG NGHỆ HOÁ NHŨ VI BAO - GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THOÁT VÀ GIA TĂNG HIỆU QUẢ TÁC DỤNG CỦA SẢN PHẨM TRONG NTTS

Đóng gói vi bao là kỹ thuật trong đó các hoạt chất rắn, lỏng hoặc khí được đóng gói bên trong vật liệu thứ hai nhằm mục đích che chắn hoạt chất khỏi bao trường xung quanh. Do đó, thành phần hoạt chất được chỉ định là vật liệu cốt lõi trong khi vật liệu xung quanh tạo thành lớp vỏ. Kỹ thuật này đã được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, từ hóa chất, dược phẩm đến mỹ phẩm và in ấn. Vì lý do này, sự quan tâm rộng rãi đã phát triển đối với công nghệ vi bao.