KÝ SINH TRÙNG - NGUY CƠ TIỀM ẨN ĐỂ VI KHUẨN XÂM NHẬP GÂY BỆNH TRÊN TÔM

13 THG13
19537 lượt xem

Với mật độ nuôi tăng nhanh, ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng, tạo điều kiện cho mầm bệnh – trong đó có ký sinh trùng phát triển mạnh và phát tán nhanh, làm cho tình hình dịch bệnh diễn biến ngày càng phức tạp và chưa có biện pháp kiểm soát hữu hiệu. Trong đó, hệ lụy nghiêm trọng nhất là ký sinh trùng tạo điều kiện cho các bệnh nhiễm khuẩn đường ruột bùng phát gây bệnh trên tôm, đặc biệt là bệnh phân trắng.
Một trong những nguyên nhân gây bệnh, gây bội nhiễm được xác định là ký sinh trùng 2 tế bào garine.

1. Tác nhân và điều kiện gây bệnh:

- Gregarine thuộc lớp trùng hai tế bào: Eugregarinida, ký sinh chủ yếu trong đường ruột tôm.
- Cấu tạo Gregarine ở giai đoạn trưởng thành hay thể dinh dưỡng gồm có 2 tế bào. Tế bào phía trước (Protomerite-P) có cấu tạo phức tạp gọi là đốt trước (Epimerite – E) nó là cơ quan đính của ký sinh trùng và tế bào phía sau (Deutomerite – D).

 

 
Hình 1: Cấu tạo thể dinh dưỡng của ký sinh trùng Gegarine Hình 2: Ký sinh trùng soi trên kính hiển vi Hình 3: Vật chủ trung gian hến, ốc đinh trong ao tôm

*Điều kiện gây bệnh:
- Bệnh thường gặp ở tôm 40-50 ngày tuổi trở lên, thường xuất hiện trong màu nắng nóng, nhiệt độ nước cao, nuôi mật độ dày, cải tạo ao không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
- Một số trường hợp tôm ao đất khoảng 10 ngày đã phát hiện được bệnh. Trong ao có nhiều vật chủ trung gian: nhuyễn thể hai mảnh vỏ, giun đốt…

2. Biểu hiện và dấu hiệu nhận biết

- Nhiễm kí sinh trùng nhẹ thường không gây hại tôm nhưng khi bị nhiễm nặng tôm sẽ bơi lội chậm chạp, lờ đờ gần mặt nước hoặc tấp mé ao. Dấu hiệu lâm sàng thường là vùng cơ bụng bị đục, tôm lờ đờ và mất phụ bộ. Nhiễm bẩn bề mặt vỏ tôm cũng ảnh hưởng quá trình lột xác.
- Nhiễm trùng kí sinh ở mang có thể gây nên tình trạng thiếu oxy do hạn chế khả năng lấy oxy của mang. Tôm nhiễm kí sinh nặng sẽ chết nhiều nếu Oxy hòa tan xuống thấp.
- Tôm bị nhiễm ký sinh trùng thường có đường ruột ziczac.
- Đốt cuối đuôi có dấu hiệu sưng màu đục hạt gạo.
- Phân trong nhá bã, màu phân nhạt hơn màu thức ăn.
- Tôm ăn yếu, tôm chậm sinh trưởng.

 
Hình 4: Ruột tôm bị nhiễm ký sinh trùng – hình ziczac

3. Giải pháp ViBo

A. Chủ động ngăn chặn ký sinh trùng ngay từ đầu vụ nuôi

- Thường xuyên kiểm tra sức khỏe tôm bằng cách thăm nhá, chài tôm,…kiểm tra chất lượng nước.
- Rất khó phát hiện tôm nhiễm bệnh bằng mắt thường. Dù vậy khi tôm nhiễm rất nặng thì đường ruột có màu vàng hoặc vàng nâu khi tách ruột khỏi cơ thể. Chỉ phát hiện chính xác khi xem ruột giữa tôm dưới kính hiển vi.

- Công tác cải tạo đầu vụ phải đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật, loại bỏ hoàn toàn các vật chủ trung gian gây bệnh (hến, ốc, chem chép,..). Nguồn nước cấp vào ao nuôi được xử lý kỹ càng, qua hệ thống màng lọc (túi lọc),...để lọc bỏ ấu trùng, trứng các loài cá, nhuyễn thể,..

 

 

Hình 5: Kiểm tra sức khỏe tôm thường xuyên

 

Hình 6: Kiểm tra Tôm tại phòng Hỗ trợ và tư vấn kỹ thuật VIBO

 

Hình 7: Cải tạo đầu vụ kỹ càng & lọc nước qua túi lọc

- Cải thiện môi trường nước ao nuôi:
+ Diệt khuẩn phổ rộng, nguyên sinh động vật, nấm, trùng hai tế bào. Dùng AQUA CIDE (1 lít/2.000-2.500 m3 nước), giúp diệt nhanh, diệt mạnh các mầm bệnh xâm nhập vào tôm.
+ Bổ sung chế phẩm sinh học VB-EM super (1 lít/2.500-3.000 m3 nước) nhằm phân hủy chất thải hữu cơ, làm sạch đáy ao, làm sạch nước ao nuôi. Giúp ngăn chặn sự phát triển, bùng phát của các nguyên sinh động vật, nấm,…có cơ hội xâm nhập và gây bệnh trên tôm.

 

- Tăng cường sức đề kháng cho tôm:
+ Kích thích hệ miễn dịch, tăng cường sức đề kháng bằng các hoạt chất chiết xuất từ tỏi: GATONIC (5 ml/kg thức ăn) + VIBOZYME (10g/kg thức ăn)
+ Tăng cường chức năng gan tụy, kích thích đường ruột tôm phát triển: BIO-X pro (5 ml/kg thức ăn) + LIVERMIN (10ml/kg thức ăn) giúp tôm đào thải tốt các độc tố, tiêu hóa và hấp thu dinh dưỡng tối đa.

B. Ngăn chặn ký sinh trùng cho tôm.

- Định kỳ xổ, phòng ký sinh trùng cho tôm, giúp tôm bắt mồi, tiêu hóa tốt, sinh trưởng nhanh:
+ Kết hợp xổ và phòng nhiễm khuẩn đường ruột cho tôm: VB-FENZI + GATONIC, xổ liên tục 2 ngày và định kỳ 1 lần/tuần.
+ Diệt nấm, nguyên sinh động vật, protozoa,…: Dùng AQUA CIDE (1 lít/1.500-2.000 m3 nước), định kỳ 1 lần/tuần, tạt lúc chiều mát 18-20h, chạy quạt đều.
+ Cấy vi sinh PROCA 2x, sau diệt khuẩn 36-48 giờ giúp cân bằng hệ vi sinh trong nước ao nuôi, gây ức chế các mầm bệnh phát triển.

 

 
- Đường ruột tôm có hình ziczac, đốt cuối đuôi có hình hạt gạo (màu trắng đục):
+ Giảm 30% lượng thức ăn, trộn cho tôm ăn liên tục 3 ngày bằng VB-FENZI, kết hợp với enzyme tiêu hóa VIBOZYME để tăng hiệu quả điều trị.
+ Xử lý môi trường: Diệt ký sinh trùng sau khi xổ bằng AQUA CIDE, giúp tiêu diệt tận gốc, chống tái nhiễm.
+ Khôi phục đường ruột: Cung cấp lợi khuẩn BACITAL (10ml/kg thức ăn) giúp khôi phục hệ vi sinh đường ruột, chống viêm nhiễm sau khi xổ ký sinh trùng.

 

 

- Bội nhiễm - Ký sinh trùng và vi khuẩn: Tôm bị ký sinh trùng mật độ cao, bội nhiễm khuẩn đường ruột, phân bã, lỏng đường ruột, phân trắng,…:
+ Cắt cử, tạt SUPER-YUCCA giúp tăng cường sức đề kháng, kích thích hệ miễn dịch và kích thích tôm bắt mồi trước khi điều trị bệnh.
+ Tiến hành xổ nội ký sinh trùng cho tôm và điều trị nhiễm khuẩn đường ruột do vi khuẩn bội nhiễm với ký sinh trùng, giảm 40-50% lượng thức ăn, trộn cho tôm ăn VB-FENZI + VB-PROMESUL, điều trị 3 ngày liên tục.
+ Diệt các mầm bệnh, protozoa, ký sinh trùng,…sau khi tiến hành xổ ra khỏi cơ thể tôm: diệt khuẩn phổ rộng AQUA CIDE.

 

 

 

4.  Quy Trình Tối Ưu - Hiệu Quả Vượt Trội

 

  Hình 8: Tôm bị nhiễm nội ký sinh trùng Hình 9: Tôm sau điều trị bằng giải pháp ViBo

Ý kiến bạn đọc

Các tin khác

03 THG12

BỔ SUNG KHOÁNG CHO TÔM VÀ CÁC VẤN ĐỀ GẶP PHẢI VÀO MÙA MƯA

Khoáng chất rất quan trọng đối với tôm nuôi vì chúng tham gia vào quá trình sinh hóa, hỗ trợ phát triển cơ thể, lột xác, tăng cường miễn dịch và nâng cao sức khỏe tổng thể. Cụ thể, khoáng đa lượng như Canxi (Ca) và Magie (Mg) cần thiết cho sự hình thành vỏ và cơ bắp, trong khi các khoáng vi lượng như Kẽm (Zn), Đồng (Cu), Sắt (Fe) đóng vai trò xúc tác cho enzyme, tạo máu và vận chuyển oxy.


24 THG11

GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG BỆNH ĐỐM TRẮNG - ĐỎ THÂN (WSSV) TRONG NUÔI TÔM

Khi tiết trời vào mùa lạnh, nhiệt độ không khí và môi trường nước xuống thấp là điều kiện thuận lợi cho dịch bệnh đốm trắng (WSSV) hay còn gọi đỏ thân trên tôm bùng phát trên diện rộng, đặc biệt là các khu vực nuôi có độ mặn cao. Và đây là dịch bệnh gây ảnh hưởng nghiêm trọng: Tỷ lệ cảm nhiễm rất cao, Mầm bệnh lây lan rất nhanh, Gây chết 100% nếu phát hiện chậm, Không có phát đồ điều trị hiệu quả khi xảy ra.


21 THG08

QUẢN LÝ KHÍ ĐỘC TRONG AO NUÔI TÔM

Ba loại khí độc phổ biến trong ao tôm là NH3, NO2, H2S. Chúng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của tôm như làm giảm khả năng hấp thụ oxy, gây stress, chậm lớn và có thể dẫn đến chết hàng loạt. Nguyên nhân chính là do thức ăn thừa, chất thải hữu cơ và quá trình phân hủy trong môi trường ao. 


14 THG06

GIẢI PHÁP PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG RUỘT TRÊN TÔM

Đường ruột tôm là một trong những cơ quan có vai trò quan trọng nhất trên tôm. Tuy nhiên chúng có cấu tạo đơn giản nên để mẫn cảm với các mầm bệnh. Những bệnh nhiễm khuẩn đường ruột tôm gây ra một số vấn đề khá phổ biến hiện nay như: đứt khúc, viêm đường ruột, phân trắng, trống ruột ... tác động trực tiếp đến năng suất, chất lượng vụ nuôi.


03 THG03

GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÝ BỆNH TÔM THUỶ TINH (TPD) TRÊN TÔM

Bệnh mờ đục hậu ấu trùng (Translucent Post-Larvae Disease - TPD) hay bệnh tôm thuỷ tinh, là một bệnh mới nổi ảnh hưởng đến tôm thẻ chân trắng Penaeus vannamei, được báo cáo lần đầu vào tháng 3 năm 2020 tại Trung Quốc, với tỷ lệ tử vong cao, đặc biệt ở giai đoạn ấu trùng 4-7 ngày tuổi (PL4-PL7). Bệnh này do một chủng Vibrio parahaemolyticus siêu độc lực, gọi là VpTPD, gây ra, và đã gây thiệt hại kinh tế nghiêm trọng, ảnh hưởng đến hơn 70-80% các trại giống tôm cũng như người nuôi tôm. Bệnh lây lan nhanh và gây tỷ lệ chết lên đến 90% chỉ trong 2-3 ngày, khiến người nuôi gặp thiệt hại lớn.


31 THG05

CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT IgY TIỀM NĂNG VÀ ỨNG DỤNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

IgY (immunoglobulin of the yolk) là các globulin miễn dịch mà gà mái sản xuất để bảo vệ gà con trong những tuần đầu tiên của cuộc đời chống lại các mầm bệnh đang xuất hiện. Chúng tương đương với immunoglobulin G trong sữa non của động vật có vú. IgY là một sản phẩm hoàn toàn tự nhiên.


31 THG01

QUY TRÌNH PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH HOẠI TỬ GAN TỤY TRÊN TÔM

Bệnh hoại tử gan tụy trên tôm (AHPND) hay còn gọi là hội chứng tôm chết sớm (EMS) liên quan đến việc quản lý môi trường ao nuôi tôm, trong đó nhóm vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus là nguyên nhân chính gây bệnh ở tôm và quy trình phòng và trị hiệu quả.


24 THG08

GIẢI PHÁP PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐỐM ĐEN TRÊN TÔM THẺ

Vào mùa mưa và đặc biệt ở các vùng nuôi độ mặn thấp, bệnh đốm đen có cơ hội bùng phát và gây thiệt hại lớn cho đàn tôm: Giảm chất lượng tôm thương phẩm, bán giá thấp. Bệnh diễn biến nhanh, tỷ lệ nhiễm bệnh trên tổng đàn cao. Điều trị không đúng cách dẫn đến hao hụt mẫu lớn, tôm rớt hàng loạt. Đa số người nuôi chưa có quy trình phòng ngừa từ đầu vụ dẫn đến hiệu quả điều trị thấp. Bảng tin kỹ thuật số 10 của công ty TNHH VIBO cung cấp Giải pháp điều chỉnh môi trường và thuốc trộn bổ sung phù hợp với các giai đoạn phát triển của tôm. Giúp phòng ngừa và có phát đồ điều trị hiệu quả, đúng cách, giảm tối đa rủi ro gặp phải do bệnh đốm đen gây hại trên tôm.


09 THG08

GIẢI PHÁP SINH HỌC PHÒNG VÀ KIỂM SOÁT VI BÀO TỬ TRÙNG EHP

Bệnh chậm lớn do vi bào tử trùng (EHP) là bệnh do ký sinh trùng Enterocytozoon hepatopenaei (EHP) gây ra, ký sinh trong gan tụy tôm, cản trở hấp thụ dinh dưỡng và dẫn đến tình trạng tôm chậm lớn, còi cọc. Tôm bệnh thường có vỏ mềm, màu sắc trắng đục hoặc mờ đục, phân đứt khúc và kích cỡ không đồng đều. Bệnh này không gây chết hàng loạt nhưng gây thiệt hại kinh tế lớn do tôm chậm lớn, giảm năng suất nuôi. 


07 THG06

CÔNG NGHỆ HOÁ NHŨ VI BAO - GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THOÁT VÀ GIA TĂNG HIỆU QUẢ TÁC DỤNG CỦA SẢN PHẨM TRONG NTTS

Đóng gói vi bao là kỹ thuật trong đó các hoạt chất rắn, lỏng hoặc khí được đóng gói bên trong vật liệu thứ hai nhằm mục đích che chắn hoạt chất khỏi bao trường xung quanh. Do đó, thành phần hoạt chất được chỉ định là vật liệu cốt lõi trong khi vật liệu xung quanh tạo thành lớp vỏ. Kỹ thuật này đã được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, từ hóa chất, dược phẩm đến mỹ phẩm và in ấn. Vì lý do này, sự quan tâm rộng rãi đã phát triển đối với công nghệ vi bao.