GIẢI PHÁP PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH HOẠI TỬ GAN TỤY TRÊN TÔM

19 THG19
14316 lượt xem

I. TÁC NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN GÂY BỆNH:

- Bệnh hoại tử gan tụy trên tôm (AHPND) hay còn gọi là hội chứng tôm chết sớm (EMS).
- Hội chứng liên quan đến việc quản lý môi trường ao nuôi tôm, trong đó nhóm vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus là nguyên nhân chính gây bệnh ở tôm (Hình 1).

* Hội chứng hoại tử gan tụy cấp có thể chia thành 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1 (Tôm chết dưới 30 ngày tuổi): Nguyên nhân lúc này có thể do tôm giống kém chất lượng và có khả năng đã nhiễm bệnh từ trại giống, hoặc việc cải tạo ao không tốt, lây nhiễm từ vật chủ trung gian. (Hình 2,3: Tôm sú và tôm thẻ bị bệnh gan tụy giai đoạn dưới 30 ngày tuổi).

- Giai đoạn 2 (Tôm chết ở giai đoạn 31-60 ngày tuổi): Giai đoạn này tôm chết do nhiễm bệnh thì nguyên nhân nằm ở quản lý ao nuôi kém, dư thừa thức ăn, nhiều chất thải hữu cơ,... Dẫn đến mật độ vi khuẩn Vibrio sp. gây hại tăng cao.

II. DẤU HIỆU NHẬN BIẾT:

* Dấu hiệu nhận biết bệnh gan tụy có thể chia ra từng giai đoạn phát triển bệnh như sau:
- Giai đoạn 1: Tôm có dấu hiệu ăn không tăng thức ăn, kiểm tra mật độ vi khuẩn Vibrio parahemolyticus trong môi trường nước tăng cao (>5x10^2 CFU/mL), (Hình 4: Mật độ vi khuẩn Vibrio parahemolyticus tăng cao).
- Giai đoạn 2: Tôm giảm ăn 10-15%, có biểu hiện đường ruột ít thức ăn, sưng gan, vàng gan (Hình 5: Tôm sưng gan).

- Giai đoạn 3: Tôm giảm ăn 15-20%, gan bắt đầu teo, tôm bắt đầu trống đường ruột và chết lác đác (Hình 6: Tôm teo gan, trống đường ruột).
- Giai đoạn 4: Tôm giảm ăn có thể lên đến 50%, gan teo và trống đường ruột nhiều, màu sắc nhợt nhạt, lượng tôm rớt tăng nhiều (Hình 7: Tôm rớt trong nhá).

III. GIẢI PHÁP PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH:

a. Giải pháp phòng bệnh:
- Chọn nguồn tôm giống có chất lượng, không nhiễm bệnh, cải tạo đầu vụ tốt.
- Thường xuyên kiểm tra sức khỏe tôm bằng cách thăm nhá, chày tôm,... và kiểm tra chất lượng nước ao nuôi, mật độ vi khuẩn Vibrio định kỳ bằng đĩa Chrom Agar.
- Cải thiện môi trường nước ao nuôi:
+ Diệt khuẩn phổ rộng định kỳ: Dùng AQUA CIDE 1 lần/tuần.
+ Cấy vi sinh PROCA_2x sau khi diệt khuẩn 48 tiếng để cân bằng hệ vi sinh và cạnh tranh vi khuẩn Vibrio gây bệnh gan tụy.
+ Bổ sung vi sinh phân hủy chất thải hữu cơ, giảm khí độc: Dùng VB-EM super 2 lần/tuần.

 

 

- Tăng cường sức đề kháng cho tôm:
+ Bổ sung thảo dược chiết xuất từ tỏi GATONIC plus + VIBOZYME plus kích hoạt và tăng cường sức đề kháng, hệ miễn dịch tự nhiên cho tôm.
+ Tăng khả năng tiêu hóa, hỗ trợ chức năng gan: Dùng kết hợp BACITAL + LIVERMIN pro
+ Khi thời tiết thay đổi (mưa to, nắng gắt,...) tạt 0,5kg SUPER YUCCA/1.000-1.500m3 nước để giảm stress, chống sốc cho tôm, kích thích tôm bắt mồi.

b. Giải pháp trị bệnh:
* Trường hợp mật độ vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus cấy trên đĩa Chrom Agar cao (>5x10^2 CFU/mL), tôm bắt đầu có dấu hiệu nhiễm bệnh:
+ Dùng VB-DETOX rửa nước (làm giảm độ đục, kim loại nặng, tăng hiệu quả diệt khuẩn).
+ Tiến hành diệt khuẩn Vibrio gây bệnh, dùng WIN 500+. Sau 2 ngày, cấy vi sinh PROCA_2x để lấn át vi khuẩn gây bệnh.
+ Giảm lượng thức ăn (30-50%), kết hợp trộn VB-RIDO_01 + GATONIC plus vào thức ăn.

 

 

* Trường hợp tôm bị vàng gan, sưng gan:
+ Cắt cử và dùng SUPER YUCCA giúp chống sốc, giảm stress cho tôm trước khi diệt khuẩn bằng WIN 500+.
+ Tiến hành điều trị cho tôm, trộn VB-RIDO_01 + VIBOZYME plus vào thức ăn cho tôm.

 

 

Bản tin kỹ thuật số 03 Dành cho TÔM - Công ty TNHH VIBO

Mời bà con cùng đọc và chia sẻ bản tin nhé!!!

Ý kiến bạn đọc

Các tin khác

03 THG12

BỔ SUNG KHOÁNG CHO TÔM VÀ CÁC VẤN ĐỀ GẶP PHẢI VÀO MÙA MƯA

Khoáng chất rất quan trọng đối với tôm nuôi vì chúng tham gia vào quá trình sinh hóa, hỗ trợ phát triển cơ thể, lột xác, tăng cường miễn dịch và nâng cao sức khỏe tổng thể. Cụ thể, khoáng đa lượng như Canxi (Ca) và Magie (Mg) cần thiết cho sự hình thành vỏ và cơ bắp, trong khi các khoáng vi lượng như Kẽm (Zn), Đồng (Cu), Sắt (Fe) đóng vai trò xúc tác cho enzyme, tạo máu và vận chuyển oxy.


24 THG11

GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG BỆNH ĐỐM TRẮNG - ĐỎ THÂN (WSSV) TRONG NUÔI TÔM

Khi tiết trời vào mùa lạnh, nhiệt độ không khí và môi trường nước xuống thấp là điều kiện thuận lợi cho dịch bệnh đốm trắng (WSSV) hay còn gọi đỏ thân trên tôm bùng phát trên diện rộng, đặc biệt là các khu vực nuôi có độ mặn cao. Và đây là dịch bệnh gây ảnh hưởng nghiêm trọng: Tỷ lệ cảm nhiễm rất cao, Mầm bệnh lây lan rất nhanh, Gây chết 100% nếu phát hiện chậm, Không có phát đồ điều trị hiệu quả khi xảy ra.


21 THG08

QUẢN LÝ KHÍ ĐỘC TRONG AO NUÔI TÔM

Ba loại khí độc phổ biến trong ao tôm là NH3, NO2, H2S. Chúng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của tôm như làm giảm khả năng hấp thụ oxy, gây stress, chậm lớn và có thể dẫn đến chết hàng loạt. Nguyên nhân chính là do thức ăn thừa, chất thải hữu cơ và quá trình phân hủy trong môi trường ao. 


14 THG06

GIẢI PHÁP PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG RUỘT TRÊN TÔM

Đường ruột tôm là một trong những cơ quan có vai trò quan trọng nhất trên tôm. Tuy nhiên chúng có cấu tạo đơn giản nên để mẫn cảm với các mầm bệnh. Những bệnh nhiễm khuẩn đường ruột tôm gây ra một số vấn đề khá phổ biến hiện nay như: đứt khúc, viêm đường ruột, phân trắng, trống ruột ... tác động trực tiếp đến năng suất, chất lượng vụ nuôi.


03 THG03

GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÝ BỆNH TÔM THUỶ TINH (TPD) TRÊN TÔM

Bệnh mờ đục hậu ấu trùng (Translucent Post-Larvae Disease - TPD) hay bệnh tôm thuỷ tinh, là một bệnh mới nổi ảnh hưởng đến tôm thẻ chân trắng Penaeus vannamei, được báo cáo lần đầu vào tháng 3 năm 2020 tại Trung Quốc, với tỷ lệ tử vong cao, đặc biệt ở giai đoạn ấu trùng 4-7 ngày tuổi (PL4-PL7). Bệnh này do một chủng Vibrio parahaemolyticus siêu độc lực, gọi là VpTPD, gây ra, và đã gây thiệt hại kinh tế nghiêm trọng, ảnh hưởng đến hơn 70-80% các trại giống tôm cũng như người nuôi tôm. Bệnh lây lan nhanh và gây tỷ lệ chết lên đến 90% chỉ trong 2-3 ngày, khiến người nuôi gặp thiệt hại lớn.


31 THG05

CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT IgY TIỀM NĂNG VÀ ỨNG DỤNG TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

IgY (immunoglobulin of the yolk) là các globulin miễn dịch mà gà mái sản xuất để bảo vệ gà con trong những tuần đầu tiên của cuộc đời chống lại các mầm bệnh đang xuất hiện. Chúng tương đương với immunoglobulin G trong sữa non của động vật có vú. IgY là một sản phẩm hoàn toàn tự nhiên.


31 THG01

QUY TRÌNH PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH HOẠI TỬ GAN TỤY TRÊN TÔM

Bệnh hoại tử gan tụy trên tôm (AHPND) hay còn gọi là hội chứng tôm chết sớm (EMS) liên quan đến việc quản lý môi trường ao nuôi tôm, trong đó nhóm vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus là nguyên nhân chính gây bệnh ở tôm và quy trình phòng và trị hiệu quả.


24 THG08

GIẢI PHÁP PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐỐM ĐEN TRÊN TÔM THẺ

Vào mùa mưa và đặc biệt ở các vùng nuôi độ mặn thấp, bệnh đốm đen có cơ hội bùng phát và gây thiệt hại lớn cho đàn tôm: Giảm chất lượng tôm thương phẩm, bán giá thấp. Bệnh diễn biến nhanh, tỷ lệ nhiễm bệnh trên tổng đàn cao. Điều trị không đúng cách dẫn đến hao hụt mẫu lớn, tôm rớt hàng loạt. Đa số người nuôi chưa có quy trình phòng ngừa từ đầu vụ dẫn đến hiệu quả điều trị thấp. Bảng tin kỹ thuật số 10 của công ty TNHH VIBO cung cấp Giải pháp điều chỉnh môi trường và thuốc trộn bổ sung phù hợp với các giai đoạn phát triển của tôm. Giúp phòng ngừa và có phát đồ điều trị hiệu quả, đúng cách, giảm tối đa rủi ro gặp phải do bệnh đốm đen gây hại trên tôm.


09 THG08

GIẢI PHÁP SINH HỌC PHÒNG VÀ KIỂM SOÁT VI BÀO TỬ TRÙNG EHP

Bệnh chậm lớn do vi bào tử trùng (EHP) là bệnh do ký sinh trùng Enterocytozoon hepatopenaei (EHP) gây ra, ký sinh trong gan tụy tôm, cản trở hấp thụ dinh dưỡng và dẫn đến tình trạng tôm chậm lớn, còi cọc. Tôm bệnh thường có vỏ mềm, màu sắc trắng đục hoặc mờ đục, phân đứt khúc và kích cỡ không đồng đều. Bệnh này không gây chết hàng loạt nhưng gây thiệt hại kinh tế lớn do tôm chậm lớn, giảm năng suất nuôi. 


07 THG06

CÔNG NGHỆ HOÁ NHŨ VI BAO - GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THOÁT VÀ GIA TĂNG HIỆU QUẢ TÁC DỤNG CỦA SẢN PHẨM TRONG NTTS

Đóng gói vi bao là kỹ thuật trong đó các hoạt chất rắn, lỏng hoặc khí được đóng gói bên trong vật liệu thứ hai nhằm mục đích che chắn hoạt chất khỏi bao trường xung quanh. Do đó, thành phần hoạt chất được chỉ định là vật liệu cốt lõi trong khi vật liệu xung quanh tạo thành lớp vỏ. Kỹ thuật này đã được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, từ hóa chất, dược phẩm đến mỹ phẩm và in ấn. Vì lý do này, sự quan tâm rộng rãi đã phát triển đối với công nghệ vi bao.