- Địa chỉ: Lô số 20, Khu G, Đường D1, KCN An Hạ, Xã Tân Vĩnh Lộc, TP Hồ Chí Minh
- Điện thoại: (84-28) 6683.6156 / 6683.6158
- Hotline: 1800 9435
- Fax: (84-28) 3620.4694
- Email: vibo@vibo.com.vn
- Website https://vibo.com.vn/
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong ương cá giống vấn đề thức ăn tự nhiên rất quan trọng, có thể ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu của cá bột.
Vấn đề khó khăn hiện nay là: Gây thức ăn tự nhiên khó lên, thức ăn tự nhiên nào mới phù hợp với từng giai đoạn của cá.
II. ĐẶC ĐIỂM CỦA THỨC ĂN TỰ NHIÊN
Mỗi giai đoạn cá có cỡ miệng và từng cỡ thức ăn tự nhiên tương thích.
Thức ăn tự nhiên trong ao bao gồm: Luân trùng (Brachionus angrularis), trứng nước (Moina) và giáp xác chân chèo (Copepoda).
Trong đó luân trùng (Brachionus angrularis) là thức ăn thích hợp nhất khi cá bột vừa hết noãn hoàn bởi vì:
- Vừa cỡ miệng cá sau khi cá ăn hết noãn hoàn.
- Có cơ chế tự tiêu hoá trong ruột cá.
- Giàu các acid amin hỗ trợ sự phát triển cá bột.

Hình 1: Luân trùng trong ao nuôi cá bột
Nhưng đặc biệt lưu ý khi ao có giáp xác chân chèo (Copepoda) có cỡ miệng lớn, bơi nhanh và lớp vỏ dày trong ao sẽ gây cho cá ăn khó tiêu và khó bắt mồi kịp, dễ gây cá bỏ mồi.

Hình 2: Trứng nước trong ao nuôi cá bột
III. LÀM SAO KIỂM SOÁT ĐƯỢC THỨC ĂN TỰ NHIÊN?
Vi tảo (Tảo có màu xanh đọt chuối trong ao) là nguồn thức ăn dinh dưỡng nhất cho luân trùng và trứng nước. Do đó, kiểm soát được lượng tảo sẽ hỗ trợ được qúa trình tạo trứng nước dễ dàng hơn.

Luân trùng, trứng nước thích môi trường giàu dinh dưỡng nhưng rất nhạy với hoá chất, kim loại nặng, thuốc trừ sâu và độ kiềm thấp nên cần loại bỏ các yếu tố bất lợi thì mới có thể tạo ra loại thức ăn phù hợp nhất. Cần kiểm tra trứng nước định kỳ 2 lần/ngày để kiểm soát lượng thức ăn cho cá bột tối ưu nhất, trong đó:
- Kiểm tra lượng trứng nước (1m cột nước 1 muỗng ăn canh là đủ).
- Loại thức ăn tự nhiên (quan sát qua hình dáng, màu sắc có phù hợp miệng cá).
- Sức khoẻ cá (bắt mồi nhanh hay chậm, màu sắc có bất thường).
IV. QUY TRÌNH TẠO THỨC ĂN TỰ NHIÊN

a. Quy trình xử lý vi sinh

b. Quy trình tạo thức ăn tự nhiên

c. Quy trình kiểm tra thức ăn tự nhiên

Nguồn: Phòng Marketing và Kỹ thuật công ty TNHH VIBO
Bản tin kỹ thuật tháng 4
Khoáng chất rất quan trọng đối với tôm nuôi vì chúng tham gia vào quá trình sinh hóa, hỗ trợ phát triển cơ thể, lột xác, tăng cường miễn dịch và nâng cao sức khỏe tổng thể. Cụ thể, khoáng đa lượng như Canxi (Ca) và Magie (Mg) cần thiết cho sự hình thành vỏ và cơ bắp, trong khi các khoáng vi lượng như Kẽm (Zn), Đồng (Cu), Sắt (Fe) đóng vai trò xúc tác cho enzyme, tạo máu và vận chuyển oxy.
Khi tiết trời vào mùa lạnh, nhiệt độ không khí và môi trường nước xuống thấp là điều kiện thuận lợi cho dịch bệnh đốm trắng (WSSV) hay còn gọi đỏ thân trên tôm bùng phát trên diện rộng, đặc biệt là các khu vực nuôi có độ mặn cao. Và đây là dịch bệnh gây ảnh hưởng nghiêm trọng: Tỷ lệ cảm nhiễm rất cao, Mầm bệnh lây lan rất nhanh, Gây chết 100% nếu phát hiện chậm, Không có phát đồ điều trị hiệu quả khi xảy ra.
Ba loại khí độc phổ biến trong ao tôm là NH3, NO2, H2S. Chúng gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của tôm như làm giảm khả năng hấp thụ oxy, gây stress, chậm lớn và có thể dẫn đến chết hàng loạt. Nguyên nhân chính là do thức ăn thừa, chất thải hữu cơ và quá trình phân hủy trong môi trường ao.
Đường ruột tôm là một trong những cơ quan có vai trò quan trọng nhất trên tôm. Tuy nhiên chúng có cấu tạo đơn giản nên để mẫn cảm với các mầm bệnh. Những bệnh nhiễm khuẩn đường ruột tôm gây ra một số vấn đề khá phổ biến hiện nay như: đứt khúc, viêm đường ruột, phân trắng, trống ruột ... tác động trực tiếp đến năng suất, chất lượng vụ nuôi.
Bệnh mờ đục hậu ấu trùng (Translucent Post-Larvae Disease - TPD) hay bệnh tôm thuỷ tinh, là một bệnh mới nổi ảnh hưởng đến tôm thẻ chân trắng Penaeus vannamei, được báo cáo lần đầu vào tháng 3 năm 2020 tại Trung Quốc, với tỷ lệ tử vong cao, đặc biệt ở giai đoạn ấu trùng 4-7 ngày tuổi (PL4-PL7). Bệnh này do một chủng Vibrio parahaemolyticus siêu độc lực, gọi là VpTPD, gây ra, và đã gây thiệt hại kinh tế nghiêm trọng, ảnh hưởng đến hơn 70-80% các trại giống tôm cũng như người nuôi tôm. Bệnh lây lan nhanh và gây tỷ lệ chết lên đến 90% chỉ trong 2-3 ngày, khiến người nuôi gặp thiệt hại lớn.
IgY (immunoglobulin of the yolk) là các globulin miễn dịch mà gà mái sản xuất để bảo vệ gà con trong những tuần đầu tiên của cuộc đời chống lại các mầm bệnh đang xuất hiện. Chúng tương đương với immunoglobulin G trong sữa non của động vật có vú. IgY là một sản phẩm hoàn toàn tự nhiên.
Bệnh hoại tử gan tụy trên tôm (AHPND) hay còn gọi là hội chứng tôm chết sớm (EMS) liên quan đến việc quản lý môi trường ao nuôi tôm, trong đó nhóm vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus là nguyên nhân chính gây bệnh ở tôm và quy trình phòng và trị hiệu quả.
Vào mùa mưa và đặc biệt ở các vùng nuôi độ mặn thấp, bệnh đốm đen có cơ hội bùng phát và gây thiệt hại lớn cho đàn tôm: Giảm chất lượng tôm thương phẩm, bán giá thấp. Bệnh diễn biến nhanh, tỷ lệ nhiễm bệnh trên tổng đàn cao. Điều trị không đúng cách dẫn đến hao hụt mẫu lớn, tôm rớt hàng loạt. Đa số người nuôi chưa có quy trình phòng ngừa từ đầu vụ dẫn đến hiệu quả điều trị thấp. Bảng tin kỹ thuật số 10 của công ty TNHH VIBO cung cấp Giải pháp điều chỉnh môi trường và thuốc trộn bổ sung phù hợp với các giai đoạn phát triển của tôm. Giúp phòng ngừa và có phát đồ điều trị hiệu quả, đúng cách, giảm tối đa rủi ro gặp phải do bệnh đốm đen gây hại trên tôm.
Bệnh chậm lớn do vi bào tử trùng (EHP) là bệnh do ký sinh trùng Enterocytozoon hepatopenaei (EHP) gây ra, ký sinh trong gan tụy tôm, cản trở hấp thụ dinh dưỡng và dẫn đến tình trạng tôm chậm lớn, còi cọc. Tôm bệnh thường có vỏ mềm, màu sắc trắng đục hoặc mờ đục, phân đứt khúc và kích cỡ không đồng đều. Bệnh này không gây chết hàng loạt nhưng gây thiệt hại kinh tế lớn do tôm chậm lớn, giảm năng suất nuôi.
Đóng gói vi bao là kỹ thuật trong đó các hoạt chất rắn, lỏng hoặc khí được đóng gói bên trong vật liệu thứ hai nhằm mục đích che chắn hoạt chất khỏi bao trường xung quanh. Do đó, thành phần hoạt chất được chỉ định là vật liệu cốt lõi trong khi vật liệu xung quanh tạo thành lớp vỏ. Kỹ thuật này đã được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, từ hóa chất, dược phẩm đến mỹ phẩm và in ấn. Vì lý do này, sự quan tâm rộng rãi đã phát triển đối với công nghệ vi bao.

